TÊn nghề: kiểm nghiệm chất lưỢng lưƠng thực thực phẩM


TIÊU CHUẨN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC



tải về 5.05 Mb.
trang54/62
Chuyển đổi dữ liệu08.07.2016
Kích5.05 Mb.
#1549
1   ...   50   51   52   53   54   55   56   57   ...   62

TIÊU CHUẨN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Tên công việc: Xác định độ xốp của bánh

Mã số công việc: S3
I. MÔ TẢ CÔNG VIỆC

Xác định độ xốp của của bánh dựa vào khối lượng và thể tích mẫu bánh. Các bước chính thực hiện công việc gồm: Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, hóa chất; cân bánh; chuẩn bị dung dịch parafin; phủ parafin quanh mẫu bánh; xác định khối lượng và thể tích mẫu bánh phủ parafin; tính kết quả; xử lí và ghi kết quả vào phiếu.



II. CÁC TIÊU CHÍ THỰC HIỆN

  • Bánh được chọn 5 chiếc cùng loại, nguyên vẹn;

  • Sai số khối lượng khi cân mỗi chiếc bánh không vượt quá mức cho phép

  • Parafin được lấy đủ cho 5 chiếc bánh và được làm nóng chảy nhưng không được đưa đến điểm sôi;

  • Cốc chứa dung dịch parafin được chọn phải có đường kính và độ cao phù hợp với kích cỡ bánh;

  • Bánh được nhúng vào cốc chứa parafin đảm bảo bề mặt bánh phải được phủ đầy paraffin;

  • Sai số khối lượng khi cân mỗi chiếc bánh sau khi được phủ parafin không vượt quá mức cho phép;

  • Chiếc bánh sau khi được phủ parafin được nhúng vào ống đong đã chứa thể tích nước xác định đảm bảo ngập sâu xuống nước 1cm;

  • Thể tích nước dâng lên sau nhúng bánh được xác định chính xác;

  • Độ xốp của bánh được xác định chính xác. Kết quả của phép thử là trung bình cộng của 5 lần thử nghiệm và được lấy chính xác đến 0,01 gam/cm3;

  • Kết quả phân tích được ghi chính xác vào phiếu ghi kết quả và sổ lưu.

III. CÁC KỸ NĂNG VÀ KIẾN THỨC THIẾT YẾU

1. Kỹ năng

  • Vệ sinh thiết bị, dụng cụ theo đúng phương pháp và yêu cầu của phương pháp phân tích;

  • Lựa chọn đầy đủ số lượng, chủng loại hóa chất đúng theo yêu cầu của phương pháp phân tích;

  • Lựa chọn bánh, dây thép, ống đong, cốc chứa parafin thành thạo;

  • Xác định lượng parafin đủ dùng cho 5 chiếc bánh;

  • Nhúng bánh vào parafin, vào ống đong chứa nước thành thạo;

  • Vận hành thành thạo cân phân tích;

  • Đọc thành thạo thể tích nước dâng lên trong ống đong;

  • Tính toán kết quả theo đúng công thức, xử lý kết quả chính xác;

  • Thực hiện đúng các biện pháp bảo hộ lao động khi làm việc với hóa chất, thiết bị.

2. Kiến thức

  • Trình bày được trình tự các bước xác định độ xốp của bánh;

  • Mô tả được qui trình vận hành và cách sử dụng cân phân tích;

  • Lựa chọn được loại bánh, loại dây thép, ống đong phù hợp với yêu cầu phân tích;

  • Trình bày được tính chất, vai trò và cách làm nóng chảy paraffin;

  • Vận dụng định luật Acsimet vào cách xác định thể tích mẫu bánh phủ paraffin;

  • Trình bày được khái niệm chỉ số độ xốp của bánh;

  • Giải thích được các hiện tượng bất thường có thể xảy ra và đề xuất được các biện pháp xử lý phù hợp trong quá trình phân tích.

IV. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

  • Cân kỹ thuật;

  • Bếp điện;

  • Thước đo, cốc chứa, ống đong các cỡ, dây thép, vật chứa mẫu;

  • Parafin;

  • Tài liệu kỹ thuật xác định độ kiềm của bánh;

  • Phiếu ghi kết quả phân tích và sổ lưu.

V. TIÊU CHÍ VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG

Tiêu chí đánh giá

Cách thức đánh giá

  • Thiết bị, dụng cụ, hóa chất được chuẩn bị đủ và đúng theo yêu cầu của phương pháp phân tích ngay từ đầu.

Đối chiếu với tài liệu kỹ thuật.

  • Độ xốp được xác định theo đúng qui trình.

Theo dõi quá trình thực hiện.

  • Bánh được chọn 5 chiếc cùng loại, nguyên vẹn.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

Kiểm tra mẫu bánh.



  • Sai số khối lượng khi cân mỗi chiếc bánh không vượt quá mức cho phép.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.


  • Parafin được lấy đủ cho 5 chiếc bánh và được làm nóng chảy nhưng không được đưa đến điểm sôi.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.


  • Cốc chứa dung dịch parafin được chọn phải có đường kính và độ cao phù hợp với kích cỡ bánh.

Kiểm tra cốc chứa đã chuẩn bị.

  • Bánh được nhúng vào cốc chứa parafin đảm bảo bề mặt bánh phải được phủ đầy paraffin.

Quan sát trực tiếp người thực hiện. Kiểm tra mẫu sau khi phủ paraffin.

  • Sai số khối lượng khi cân mỗi chiếc bánh sau khi được phủ parafin không vượt quá mức cho phép.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Chiếc bánh sau khi được phủ parafin được nhúng vào ống đong đã chứa thể tích nước xác định đảm bảo ngập sâu xuống nước 1cm.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Thể tích nước dâng lên sau nhúng bánh được xác định chính xác.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Độ xốp của bánh được xác định chính xác. Kết quả của phép thử là trung bình cộng của 5 lần thử nghiệm và được lấy chính xác đến 0,01 gam/cm.3

Kiểm tra công thức và kết quả tính toán.

  • Thao tác vận hành cân phân tích chuẩn xác.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Thao tác nhúng bánh vào parafin, vào ống đong chứa nước thành thạo.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Kết quả phân tích được ghi chính xác vào phiếu ghi kết quả và sổ lưu.

Quan sát trực tiếp người thực hiện, kiểm tra phiếu và sổ lưu.


TIÊU CHUẨN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Tên công việc: Xác định độ pol của đường

Mã số công việc: S4
I. MÔ TẢ CÔNG VIỆC

Xác định độ pol của đường bằng phương pháp đo độ phân cực. Các bước chính thực hiện công việc gồm: Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, hóa chất; chuẩn bị mẫu; chuẩn bị dung dịch mẫu; làm trong dung dịch mẫu; đo độ phân cực và đọc kết quả; tính kết quả; xử lý và ghi kết quả vào phiếu; vệ sinh, sắp xếp dụng cụ, thiết bị.



II. CÁC TIÊU CHÍ THỰC HIỆN

  • Mẫu được kiểm tra và cân chính xác 26g với sai số khối lượng khi cân mẫu không vượt quá mức cho phép;

  • Mẫu phải hòa tan hoàn toàn và định mức chính xác;

  • Dung dịch mẫu phải được lọc trong sau khi tẩy tạp chất;

  • Phân cực kế được khởi động, ổn định 3 phút, cài đặt chế độ đo phù hợp và được kiểm tra bằng nước cất đưa máy về trị số 0;

  • Dung dịch mẫu được cho vào ống quan sát 200mm đảm bảo không chứa bọt khí và được đo chính xác độ phân cực 2- 3 lần. Kết quả độ phân cực là trung bình cộng của các lần đo;

  • Nhiệt độ của mẫu được đọc chính xác;

  • Độ Pol được xác định chính xác; độ chênh lệch tuyệt đối giữa 2 kết quả thu được trong các điều kiện lặp lại không được lớn hơn 0,100Z;

  • Kết quả phân tích được ghi chính xác vào phiếu ghi kết quả và sổ lưu.

III. CÁC KỸ NĂNG VÀ KIẾN THỨC THIẾT YẾU

1. Kỹ năng

  • Vệ sinh thiết bị, dụng cụ theo đúng phương pháp và yêu cầu của phương pháp phân tích;

  • Lựa chọn đầy đủ số lượng, chủng loại hóa chất đúng theo yêu cầu của phương pháp phân tích;

  • Vận hành thành thạo máy đo độ phân cực, cân phân tích;

  • Sử dụng thành thạo bình định mức, nhiệt kế, bình nón, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, phễu lọc;

  • Đánh giá đúng chất lượng mẫu và thao tác cân đúng lượng mẫu theo qui định;

  • Thao tác hòa tan mẫu, loại tạp chất, lọc, định mức thành thạo;

  • Tính toán kết quả theo đúng công thức, xử lý kết quả chính xác.

2. Kiến thức

  • Trình bày được trình tự các bước xác định độ Pol;

  • Mô tả được qui trình vận hành và cách sử dụng cân phân tích, máy đo độ phân cực;

  • Trình bày được mục đích của việc tẩy tạp chất và mô tả được qui trình tẩy tạp chất;

  • Vận dụng được nguyên lý tẩy tạp chất vào việc làm sạch dung dịch;

  • Giải thích được các hiện tượng bất thường có thể xảy ra và đề xuất được các biện pháp xử lý phù hợp trong quá trình phân tích.

IV. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

  • Máy đo độ phân cực, cân phân tích;

  • Bình định mức, nhiệt kế, giấy lọc, bình nón, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh, phễu lọc;

  • (CH3COO)2Pb 30%, nước cất;

  • Tài liệu kỹ thuật xác định độ Pol của đường: TCVN 7277: 2003;

  • Phiếu ghi kết quả phân tích và sổ lưu.

V. TIÊU CHÍ VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG

Tiêu chí đánh giá

Cách thức đánh giá

  • Thiết bị, dụng cụ, hóa chất được chuẩn bị đủ và đúng theo yêu cầu của phương pháp phân tích ngay từ đầu.

So sánh, đối chiếu với tài liệu kỹ thuật.

  • Độ Pol của đường được xác định theo đúng qui trình.

Theo dõi quá trình thực hiện.

  • Mẫu được kiểm tra và cân chính xác 26g với sai số khối lượng khi cân mẫu không vượt quá mức cho phép.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Mẫu phải hòa tan hoàn toàn và định mức chính xác.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Dung dịch mẫu phải được lọc trong sau khi tẩy tạp chất..

Kiểm tra mẫu thu được sau khi lọc.

  • Phân cực kế được khởi động, ổn định 3 phút, cài đặt chế độ đo phù hợp và được kiểm tra bằng nước cất đưa máy về trị số 0.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Dung dịch mẫu được cho vào ống quan sát 200mm đảm bảo không chứa bọt khí và được đo chính xác độ phân cực 2- 3 lần. Kết quả độ phân cực là trung bình cộng của các lần đo.

Quan sát trực tiếp người thực hiện, kiểm tra kết quả đo độ phân cực.

  • Nhiệt độ của mẫu được đọc chính xác.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Độ Pol được xác định chính xác; độ chênh lệch tuyệt đối giữa 2 kết quả thu được trong các điều kiện lặp lại không được lớn hơn 0,100Z.

Kiểm tra công thức và kết quả tính toán.

  • Thao tác vận hành cân phân tích, máy đo độ phân cực thành thạo.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Thao tác hòa tan mẫu, loại tạp chất, định mức, lọc thành thạo.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Kết quả phân tích được ghi chính xác vào phiếu ghi kết quả và sổ lưu.

Quan sát trực tiếp người thực hiện, kiểm tra phiếu và sổ lưu.


TIÊU CHUẨN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Tên công việc: Xác định hàm lượng tạp chất không tan trong kẹo

Mã số công việc: S5
I. MÔ TẢ CÔNG VIỆC

Xác định hàm lượng tạp chất không tan trong các loại kẹo bằng phương pháp khối lượng. Các bước chính thực hiện công việc gồm: Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị; chuẩn bị mẫu nước lọc; chuẩn bị giấy lọc; hòa tan mẫu: lọc dung dịch mẫu; sấy và cân khối lượng giấy lọc chứa cặn; tính kết quả; xử lý và ghi kết quả vào phiếu.



II. CÁC TIÊU CHÍ THỰC HIỆN

  • Mẫu kẹo được lựa chọn phải sạch, không sót giấy gói và nhiễm tạp chất;

  • Sai số khối lượng khi cân mẫu, giấy lọc không vượt quá mức cho phép;

  • Mẫu được hòa tan hoàn toàn và lọc bằng máy lọc hút chân không;

  • Cặn lọc mẫu phải được rửa sạch bằng nước cất;

  • Giấy lọc chứa tạp chất được sấy ở chế độ phù hợp (1050C, 1h) đến khi đạt khối lượng không đổi;

  • Sai số giữa hai lần cân tạp chất liên tiếp không lệch quá mức cho phép;

  • Tạp chất không tan trong kẹo được xác định chính xác; sai lệch kết quả giữa hai lần thử nghiệm song song không vượt quá giới hạn lặp lại của phương pháp;

  • Kết quả phân tích được ghi chính xác vào phiếu ghi kết quả và sổ lưu.

III. CÁC KỸ NĂNG VÀ KIẾN THỨC THIẾT YẾU

1. Kỹ năng

  • Vệ sinh thiết bị, dụng cụ theo đúng phương pháp và yêu cầu của phương pháp phân tích;

  • Lựa chọn đầy đủ số lượng, chủng loại hóa chất đúng theo yêu cầu của phương pháp phân tích;

  • Vận hành thành thạo cân phân tích, tủ sấy;

  • Sử dụng thành thạo bộ lọc chân không, giấy lọc, bình tia, dao, kéo;

  • Hòa tan mẫu thành thạo, đảm bảo mẫu tan hoàn toàn;

  • Lọc mẫu thành thạo, đạt được yêu cầu sản phẩm sau khi lọc;

  • Sấy giấy lọc thành thạo, đảm bảo sấy đến khối lượng không đổi;

  • Tính toán kết quả theo đúng công thức, xử lý kết quả chính xác;

  • Thực hiện đúng các biện pháp bảo hộ lao động khi làm việc với hóa chất, thiết bị.

2. Kiến thức

  • Trình bày được trình tự các bước xác định hàm lượng tạp chất không tan trong kẹo;

  • Mô tả được qui trình vận hành và cách sử dụng cân phân tích, tủ sấy, bình hút ẩ.m, bộ lọc chân không, bình tia, dao, kéo;

  • Vận dụng cách đánh giá đúng chất lượng mẫu để lựa chọn mẫu theo yêu cầu;

  • Vận dụng nguyên lý sấy đến khối lượng không đổi vào việc sấy mẫu;

  • Giải thích được các hiện tượng bất thường có thể xảy ra và đề xuất được các biện pháp xử lý phù hợp trong quá trình phân tích.

IV. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

  • Cân phân tích, tủ sấy;

  • Bộ lọc chân không, giấy lọc, bình tia, dao, kéo;

  • Cốc, đũa thủy tinh, đĩa đặt giấy lọc, nước cất;

  • Tài liệu kỹ thuật xác định hàm lượng tạp chất không tan trong kẹo;

  • Phiếu ghi kết quả phân tích và sổ lưu.

V. TIÊU CHÍ VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG

Tiêu chí đánh giá

Cách thức đánh giá

  • Thiết bị, dụng cụ được chuẩn bị đủ và đúng theo yêu cầu của phương pháp phân tích ngay từ đầu.

So sánh, đối chiếu với tài liệu kỹ thuật.


  • Hàm lượng tạp chất không tan trong kẹo được xác định theo đúng qui trình

Theo dõi quá trình thực hiện.

  • Mẫu kẹo được lựa chọn phải sạch, không sót giấy gói và nhiễm tạp chất

Kiểm tra mẫu sau khi lựa chọn.

  • Sai số khối lượng khi cân mẫu, giấy lọc không vượt quá mức cho phép.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Mẫu được hòa tan hoàn toàn và lọc bằng máy lọc hút chân không.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.


  • Cặn lọc mẫu phải được rửa sạch bằng nước cất.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.


  • Giấy lọc chứa tạp chất được sấy ở chế độ phù hợp (1050C, 1h) đến khi đạt khối lượng không đổi.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Sai số giữa hai lần cân tạp chất liên tiếp không lệch quá mức cho phép.

Kiểm tra kết quả cân.

  • Tạp chất không tan trong kẹo được xác định chính xác; sai lệch kết quả giữa hai lần thử nghiệm song song không vượt quá giới hạn lặp lại của phương pháp.

Kiểm tra công thức và kết quả tính toán, đối chiếu tài liệu kỹ thuật

  • Thao tác vận hành cân phân tích, tủ sấy, bộ lọc chân không chuẩn xác.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.

  • Thao tác hòa tan mẫu, lọc, rửa căn thành thạo.

Quan sát trực tiếp người thực hiện.


  • Kết quả phân tích được ghi chính xác vào phiếu ghi kết quả và sổ lưu.

Quan sát trực tiếp người thực hiện, kiểm tra phiếu và sổ lưu.


tải về 5.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   50   51   52   53   54   55   56   57   ...   62




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương