Hoạt động của mảng nuôi trồng thủy sản:
STT
|
Xí nghiệp
|
Diện tích đất (m2)
|
Diện tích mặt nước (m2)
|
Số lượng ao (ao)
|
Sản lượng 2009 (kg)
|
1
|
Xí nghiệp 1
|
102.495
|
71.931
|
12
|
3.352.981
|
2
|
Xí nghiệp 2
|
43.965
|
24.516
|
6
|
736.980
|
3
|
Xí nghiệp 3
|
160.500
|
116.440
|
16
|
6.184.345
|
|
Tổng
|
306.951
|
212.887
|
34
|
10.274.306
|
Xác định năm 2009 là cơ hội thích hợp cho việc đầu tư mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản, với nhiều khu nuôi có vị trí đẹp với giá được chào bán hấp dẫn. Ban Lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư thêm 36 ha, trong đó đưa vào khai thác ngay 16 ha, nâng tổng diện tích nuôi trồng năm 2009 hơn 30ha, tăng 38% so với năm 2008, trong khi đó sản lượng cá tra nguyên liệu xuất ao trên 10.000 tấn tăng 86,8% so với năm trước.
Quy mô sản xuất không ngừng mở rộng với 34 ao nuôi tại An Giang và Cần Thơ, năm 2009 công ty đã tiết giảm đáng kể nguồn nhân sự trong quản lý ao nuôi và chi phí nuôi trồng, mặt khác với việc góp vốn 70% vào một đơn vị sản xuất thức ăn thủy sản - Công ty cổ phần Việt Ánh - cũng đã giúp công ty có thể chủ động được nguồn nguyên liệu với chi phí thấp.
Tuy nhiên, năm 2009 ngành thủy sản nói chung và công ty nói riêng cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi thời tiết thất thường và ô nhiễm nguồn nước làm cho tình hình dịch bệnh tăng, giá cá nguyên liệu liên tục sụt giảm do các rào cản kỹ thuật của các thị trường nhập khẩu lớn và tình hình thương mại của thị trường thế giới suy giảm bởi ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
-
Hoạt động kinh doanh nguyên liệu thức ăn thủy sản, nông sản
Doanh thu của hoạt động kinh doanh nguyên liệu thức ăn thủy sản, nông sản chiếm 83% tổng doanh thu công ty, tăng 53,2% so với năm 2008, trong đó mặt hàng chủ lực là bã đậu nành nhập khẩu chiếm tỷ trọng 74,7% tổng doanh thu.
Mặt hàng
|
SẢN LƯỢNG (tấn)
|
DOANH THU (triệu đồng)
|
Năm 2008
|
KH 2009
|
TH 2009
|
%
TH/KH
|
Năm 2008
|
KH 2009
|
TH 2009
|
%
TH/KH
|
- Bã đậu nành
|
46.159
|
68.000
|
72.120
|
106
|
344.733
|
538.033
|
586.807
|
109
|
- Cám
|
10.275
|
23.000
|
16.526
|
72
|
42.630
|
71.108
|
53.640
|
75
|
- Tấm
|
1.542
|
0
|
1.571
|
|
10.110
|
0
|
7.183
|
|
- Bắp
|
6.203
|
5.000
|
5.260
|
105
|
26.624
|
19.700
|
21.221
|
108
|
- Mì lát
|
2.652
|
6.000
|
4.629
|
77
|
9.198
|
11.700
|
11.397
|
97
|
- Gạo
|
6.687
|
15.000
|
13.406
|
89
|
62.720
|
93.591
|
89.401
|
96
|
- Cà phê
|
56
|
300
|
0
|
0
|
1.655
|
8.100
|
0
|
0
|
- Khác (bột cá, bột thịt, đậu nành hạt…)
|
2.330
|
1.000
|
2.810
|
281
|
17.098
|
9.795
|
20.917
|
214
|
Tổng cộng
|
75.904
|
118.300
|
116.322
|
98
|
514.768
|
752.027
|
790.566
|
105
|
Kết quả thực hiện năm 2009 đạt 98 % kế hoạch, tương đương 116.000 tấn, tăng trưởng 53% so với cùng kỳ năm 2008. Cụ thể bã đậu nành đạt 106% kế hoạch đề ra, tương đương 72.000 tấn, tăng trưởng 56% so với cùng kỳ năm 2008. Tấm cám đạt 78,7% kế hoạch, tương đương 18.000 tấn, tăng trưởng 43% so với cùng kỳ năm 2008. Bắp hạt đạt 105% kế hoạch, tương đương 5.200 tấn, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2008. Mì lát đạt 77% kế hoạch, tương đương 4.600 tấn, tăng trưởng 74,5% so với cùng kỳ năm 2008. Gạo đạt 89% kế hoạch, tương đương 13.000 tấn, tăng trưởng 100% so với cùng kỳ năm 2008. Mặt hàng khác (bao gồm bột cá, bột thịt, hạt điều, đậu nành hạt...) đạt 281% kế hoạch, tương đương 2.800 tấn.
Hầu hết các mặt hàng đều có mức tăng trưởng so với năm 2008 duy chỉ có mặt hàng bắp và cà phê không tăng là do trong năm 2009 công ty đã cơ cấu lại nhân sự trên chi nhánh Đắc nông và đầu tư xây dựng lại kho và dây chuyền sấy bắp hạt tại chi nhánh An Phú.
Công tác mở rộng thị trường được bộ phận kinh doanh đặc biệt quan tâm, theo thống kê, năm 2009 sản phẩm của Công ty đã có mặt tại 19 tỉnh thành, tăng 5 tỉnh thành so với năm 2008, trong năm 2009 bộ phận kinh doanh đã phát triển thêm được một lượng lớn khách hàng mới gồm 53 khách hàng sản xuất và hơn 100 khách hàng nhỏ lẻ. Điều này cho thấy sự nỗ lực rất lớn trong việc mở rộng thị trường, chăm sóc khách hàng của công ty trong năm qua.
-
Đào tạo & phát triển nguồn nhân lực
-
Tổng số LĐ cuối năm 2009: 94 người, trong đó nam chiếm 85%
-
Độ tuổi trung bình là 31,7 tuổi
-
Số Lao động nghỉ việc: 17 người
-
Số lao động điều chuyển sang Cty CP Việt Ánh: 6 người, chủ yếu là các vị trí quản lý, điều hành sản xuất.
-
Trình độ lao động: lao động có trình độ Đại học và trên đại học chiếm trên 40%, trung cấp & cao đẳng chiếm 25% tổng số lao động của công ty, còn lại là lao động phổ thông chiếm hơn 30%
-
Mức lương bình quân: 3.091.000 đồng (tăng 6,6% so với năm 2008)
-
Công tác đào tạo: tổ chức 18 khóa cho 178 lượt học viên, với các nội dung:
-
Nâng cao kiến thức và một số kỹ năng mềm cho cấp Quản lý.
-
Các chương trình quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và cập nhật hệ thống ISO 9001:2008
-
Cung cấp thêm kiến thức kỹ năng cho nhân viên nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu công việc; các lớp Giám đốc nhân sự, marketing, quản lý sản xuất, đánh giá nguồn nhân lực; tiêu chuẩn Global Gap cho vùng nuôi cá tra.
-
Công tác chăm lo đời sống của người lao động:
Xác định nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong quá trình duy trì và phát triển của đơn vị, từ đó việc thực hiện các nguồn chi về phúc lợi - khen thưởng - công đoàn đối với người lao động luôn được Lãnh đạo đơn vị quan tâm thực hiện tốt, cụ thể:
-
Công ty đã làm tốt chính sách lương - thưởng cho người lao động để khuyến khích động viên tinh thần làm việc với mức thu nhập bình quân hơn 3 triệu đồng/tháng, tăng 6,6% so với năm 2008. Ngoài ra, công ty luôn có những chế độ khen thưởng đặc biệt cho những cá nhân có thành tích xuất sắc, vượt trội, góp phần vào sự phát triển chung của Gentraco Feed.
-
Thực hiện đầy đủ và tốt các chế độ phúc lợi: đồng phục, quà sinh nhật hàng tháng, chế độ tiền ăn giữa ca cho tất cả CB.CNV với mức 15.000 đồng/ngày.
-
Tổ chức tham quan du lịch cho CB.CNV.
-
Văn nghệ – Thể thao: Phối hợp với Gentraco tổ chức Hội diễn Văn nghệ “Gentraco – Mùa xuân ước vọng”, phát hành Tạp chí mùa xuân, tham gia giải bóng đá Gentraco Cup. Các phong trào được hưởng ứng tích cực với hơn 70 CB.CNV tham gia, tạo sân chơi lành mạnh và xây dựng văn hóa doanh nghiệp qua các phong trào.
-
Doanh nghiệp và cộng đồng.
-
Ủng hộ quỹ khuyến học xã Trúc Sơn.
-
Ủng hộ xây cầu cho đồng bào nghèo.
-
Ủng hộ đồng bào lũ lụt.
-
Các hoạt động hỗ trợ cộng đồng với tổng số tiền trên 100 triệu đồng.
PHẦN III
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2010
1. Những mục tiêu hoạt động:
Năm 2010 cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới, sức cầu ngành thủy sản sẽ tăng, các thị trường lớn đã vượt qua khủng hoảng sẽ ảnh hưởng tích cực đến kim ngạch xuất khẩu thủy sản, tuy nhiên những khó khăn của nền tài chính trong nước với lạm phát và chính sách thắt chặt tín dụng vẫn sẽ là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay lớn như Gentraco Feed. Tuy nhiên, kiên định với mục tiêu phát triển và tầm nhìn dài hạn, Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo công ty vẫn định hướng sự phát triển của doanh nghiệp theo những mục tiêu cơ bản như sau:
-
Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển dài hạn của Gentraco Feed với giá trị cốt lõi là “Lấy Chất lượng làm nền tảng phát triển”
-
Từng bước hoàn thiện mô hình khép kín trong việc cung cấp cá tra philê với chất lượng cao và được kiểm soát đến từng khâu trong toàn bộ quá trình sản xuất: từ con giống – thức ăn - nuôi trồng – chế biến đến tay người tiêu dùng.
-
Hoàn thiện hệ thống sản xuất, giám sát và đánh giá toàn bộ quá trình nuôi trồng thủy sản để đạt được tỷ lệ FCR tốt nhất.
-
Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn cao trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty, hoàn thiện chính sách thu hút nhân tài, hoàn chỉnh hệ thống đo lường và đánh giá năng lực lao động của nhân viên (KPIs) trên toàn công ty nhằm xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp và hấp dẫn hơn đối với người lao động.
-
Giữ vững sự đoàn kết nội bộ, thống nhất cao từ Hội đồng quản trị đến Ban lãnh đạo và toàn thể người lao động trong Công ty.
-
Niêm yết cổ phiếu công ty trên sàn giao dịch chứng khoán.
2. Các chỉ tiêu sản lượng & doanh số :
STT
|
Ngành hàng
|
Chỉ tiêu số lượng (tấn)
|
D.Thu (tr.đồng)
|
Lợi nhuận trước thuế (tr.đồng)
|
1
|
Nguyên liệu thức ăn thủy sản
|
137.500
|
950.800
|
14.399
|
|
- Bã đậu nành
|
75.000
|
630.000
|
6.605
|
|
- Cám
|
23.000
|
85.100
|
1.577
|
|
- Tấm
|
2.000
|
8.400
|
102
|
|
- Gạo
|
10.000
|
85.000
|
2.971
|
|
- Mì lát
|
12.000
|
42.000
|
908
|
|
- Bắp
|
13.000
|
54.600
|
660
|
|
- Cà phê
|
1.500
|
40.500
|
1.561
|
|
- Khác (đậu nành hạt, lúa mì,…)
|
1.000
|
5.200
|
15
|
2
|
Thủy sản & thuốc thú y thủy sản
|
|
269.400
|
5.330
|
|
- Cá tra
|
16.000
|
254.400
|
4.963
|
|
- Thuốc thú y thủy sản
|
|
15.000
|
367
|
|
Tổng
|
153.500
|
1.220.200
|
19.730
|
- Sản lượng cá tra nguyên liệu năm 2010 dự kiến đạt 16.000 tấn, tăng 60% (tương ứng 6.000 tấn) so với năm 2009.
- Sản lượng nguyên liệu thức ăn thủy sản, nông sản dự kiến đạt 137,5 ngàn tấn tăng 18,2% so với năm 2009, trong đó chú trọng gia tăng sản lượng tiêu thụ các mặt hàng nguyên liệu khác như cám, tấm, mì lát, lúa mì, cám mì, bã cải ngọt, DDGS, bắp, cà phê, đậu nành hạt... nhằm đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh đáp ứng nhiều hơn nhu cầu khách hàng.
- Dự kiến doanh thu mặt hàng thủy sản chiếm tỷ trọng 22%/tổng doanh thu mang lại lợi nhuận trước thuế cho công ty là 5,3 tỷ đồng. Mặt hàng nguyên liệu thức ăn thủy sản, nông sản sẽ mang lại 14,3 tỷ lợi nhuận trước thuế.
- Dự kiến lợi nhuận nhận được từ các công ty liên kết khoảng 7 tỷ đồng.
3. Các chỉ tiêu tài chính:
-
Vốn điều lệ: 80,8 tỷ
-
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu so với năm 2009: 28%
-
Lãi ròng trước thuế/doanh thu: 1,62%
-
Lãi ròng sau thuế/vốn điều lệ: 27%
-
Cổ tức dự kiến: 20%
Chỉ tiêu
|
Năm 2010 (tr.đồng)
|
Doanh thu
|
1.220.200
|
Lợi nhuận trước thuế
|
19.730
|
Lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư dài hạn
|
7.000
|
Lợi nhuận sau thuế
|
21.878
|
Lợi nhuận phân phối cho cổ đông
|
16.408
|
Cổ tức dự kiến
|
20%
|
4. Kế hoạch hoạt động:
-
Xác định chiến lược cạnh tranh của công ty năm 2010 vẫn là Chi phí thấp, vì vậy công tác cải tiến và hoàn thiện quy trình sản xuất, quản lý hao hụt được xem là nhiệm vụ trọng tâm.
-
Mở rộng kinh doanh thêm các mặt hàng nông sản, nguyên liệu thức ăn mới có tiềm năng phát triển. Chú trọng việc lập kế hoạch, dự báo tình hình cung cầu thị trường nông sản và thủy sản.
-
Nâng cao năng lực cho cán bộ nhân viên thông qua chính sách tuyển dụng và đào tạo.
-
Tiếp tục hoàn thiện công tác xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng để ngày càng khai thác thêm nhiều khách mới, duy trì lượng khách hàng truyền thống và nhà cung cấp tốt.
-
Nâng cao tinh thần đoàn kết nội bộ, phát huy sức mạnh tập thể và năng lực của mỗi nhân viên.
-
Đưa vào khai thác 20 ha đất tại Nhơn Mỹ, An Giang nâng tổng số đất nuôi trồng thủy sản năm 2010 của công ty đạt gần 50ha với 53 ao nuôi.
-
Khai thác lợi thế từ Công ty CP Việt Ánh nhằm giảm giá thành, tăng chất lượng viên thức ăn để phục vụ vùng nuôi của công ty (với 16.000 tấn cá năm 2010 sẽ cần khoảng 27.000 tấn thức ăn).
-
Tập trung xây dựng thương hiệu, mạng lưới phân phối để trở thành một trong năm nhà phân phối nguyên liệu thức ăn lớn tại ĐBSCL.
-
Kết hợp với các nhà khoa học chuyên ngành thủy sản ứng dụng quy trình nuôi trồng đạt hiệu quả.
-
Dời văn phòng công ty về số 72 Nguyễn Thái Học, Thốt Nốt, Cần Thơ thuộc cao ốc văn phòng của Công ty CP Gentraco.
5. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mở rộng hoạt động kinh doanh:
-
Đầu tư dây chuyền sấy cám công suất 10 tấn/giờ tại Lấp Vò, Đồng Tháp với tổng giá trị khoảng 750 triệu đồng.
-
Tiến hành đào ao khu nuôi cá thịt 11ha tại Cồn Nhơn Mỹ, An Giang (chi phí đầu tư khoảng 24,6 tỷ đồng, trong đó quyền sử dụng đất là 16,3 tỷ đồng). Sản lượng dự kiến 4.000 tấn/vụ, 6.000 tấn/năm. Dự án có NPV = 5,5 tỷ, IRR = 16%; thời gian hoàn vốn không chiết khấu là 4 năm 11 tháng.
-
Thuê đất sản xuất cá giống bước đầu đáp ứng 50% nguồn giống cho công ty, từng bước chủ động hoàn toàn về con giống.
-
Chọn thời điểm và đối tác thích hợp để liên doanh nhà máy chế biến cá xuất khẩu nhằm gia tăng hiệu quả kinh doanh.
Trên đây là toàn bộ những kết quả Gentraco Feed đã đạt được trong năm 2009 và kế hoạch hoạt động năm 2010. Kính trình Đại hội cổ đông xem xét và đóng góp ý kiến.
PHẦN IV
BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU NĂM 2009
Trong năm 2009, công ty đã tiến hành tăng vốn theo nghị quyết của Đại hội cổ đông từ nguồn cổ tức 2008 và từ phát hành riêng lẻ. Cụ thể;
1. TRẢ CỔ TỨC BẰNG CỔ PHIẾU TỶ LỆ 3.9% NĂM 2008
-
Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Thủy Sản GENTRACO
-
Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
-
Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
-
Số lượng cổ phiếu phát hành: 176.211 cổ phiếu
-
Tổng khối lượng vốn huy động: 1.762.110.000 đồng
-
Ngày chốt danh sách cổ đông nhận cố tức: 08/04/2009
2. PHÁT HÀNH RIÊNG LẺ NĂM 2009
-
Tên cổ phiếu chào bán: Cổ phiếu của Công ty cổ phần Thủy Sản Gentraco
-
Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
-
Giá chào bán: 10.000 đồng/ 1 cổ phiếu
-
Số lượng cổ phiếu chào bán: 3.385.489 cổ phiếu
-
Tổng khối lượng vốn huy động: 33.854.900.000 đồng
-
Ngày phát hành: 31/12/2009
-
Ngày bắt đầu chào bán: 01/04/2009
-
Ngày kết thúc chào bán: 29/12/2009
-
Thời hạn đăng ký mua: từ ngày 01/04/2009 đến ngày 29/12/2009
-
Ngày thanh toán tiền mua cổ phiếu: 29/12/2009
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |