ĐẶt vấN ĐỀ I. SỰ CẦn thiết phải lập quy hoạch sử DỤng đẤT



tải về 1.76 Mb.
trang5/14
Chuyển đổi dữ liệu25.03.2018
Kích1.76 Mb.
#36634
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14

+ Chuyển sang đất trồng lúa: 1,97 ha; tại xã Vĩnh Quang.

+ Chuyển sang đất ở nông thôn: 0,11 ha; tại xã Vĩnh Quang.

+ Chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản: 60,33 ha; tại xã Vĩnh An 18,68 ha, Vĩnh Tân 41,46 ha, Vĩnh Minh 0,19 ha.

+ Chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 0,20 ha, tại Vĩnh Minh.

+ Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 1,79 ha; tại các xã: Vĩnh Tân 1,33 ha, Vĩnh Quang 0,06 ha, Vĩnh Minh 0,40 ha.

- Đất có sông suối và mặt nước chuyên dùng tăng: 8,55 ha.

+ Chuyển từ đất trồng lúa: 0,63 ha; tại xã: Vĩnh Long 0,11 ha, Vĩnh Thành 0,52 ha.

+ Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác: 7,42 ha; tại xã: Vĩnh Tiến 0,38 ha, Vĩnh Yên 1,70 ha, Vĩnh Ninh 5,34 ha.

+ Chuyển từ đất nuôi trồng thuỷ sản: 0,02 ha; tại xã Vĩnh Thành.

+ Chuyển từ đất nông nghiệp khác: 0,05 ha; tại xã Vĩnh Long.

+ Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng: 0,30 ha; tại xã: Vĩnh An 0,10 ha, Vĩnh Quang 0,20 ha.

+ Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng: 0,13 ha; tại xã Vĩnh Tiến.



2.2.2.3. Biến động đất chưa sử dụng giảm: 2735, 87 ha.

2.2.2.3.1. Đất bằng chưa sử dụng giảm: 253,91 ha, do:

+ Chuyển sang đất trồng lúa: 181,68 ha; tại các xã: Vĩnh Long 10,35 ha, Vĩnh Phúc 18,00 ha, Vĩnh Hưng 150,00 ha, Thị trấn 0,13 ha, Vĩnh Thịnh 3,20 ha.

+ Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác: 13,97 ha; tại xã: Vĩnh Ninh 2,87 ha, Vĩnh Phúc 6,56 ha, Vĩnh Khang 0,64 ha, Thị trấn 0,50 ha, Vĩnh Quang 3,40 ha.

+ Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 1,66 ha; tại các xã: Vĩnh Hoà 0,70 ha, Vĩnh Yên 0,05 ha, Vĩnh Phúc 0,18 ha, Vĩnh Thành 0,47 ha, Vĩnh Khang 0,02 ha, Vĩnh Quang 0,24 ha.

+ Chuyển sang đất rừng sản xuất: 47,31 ha; tại các xã:Vĩnh Hưng 37,31 ha và Vĩnh Quang 10,0 ha.

+ Chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản: 0,05 ha; tại xã Vĩnh Quang.

+ Chuyển sang đất nông nghiệp khác: 1,30 ha; tại xã Vĩnh Quang.

+ Chuyển sang đất ở nông thôn: 2,44 ha; tại các xã: Vĩnh Hoà 0,10 ha, Vĩnh Long 0,15 ha, Vĩnh Ninh 0,07 ha, Vĩnh Phúc 1,30 ha, Vĩnh Thành 0,37 ha, Vĩnh Khang 0,02 ha, Vĩnh Quang 0,22 ha, Vĩnh Hưng 0,14 ha, Vĩnh Thịnh 0,07 ha.

+ Chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,90 ha tại Vĩnh Thành.

+ Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 4,07 ha; tại các xã: Vĩnh Hoà 0,02 ha, Vĩnh Long 0,03 ha, Vĩnh An 0,27 ha, Vĩnh Tân 0,10 ha, Vĩnh Tiến 1,50 ha, Vĩnh Yên 0,27 ha, Vĩnh Hùng 0,24 ha, Vĩnh Phúc 0,16 ha, Vĩnh Thành 0,52 ha, Vĩnh Khang 0,48 ha, Vĩnh Hưng 0,04 ha, Thị trấn 0,06 ha, Vĩnh Quang 0,38 ha.

+ Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,23 ha; tại xã Vĩnh Thành.

+ Chuyển sang đất sông suối mặt nước chuyên dùng: 0,30 ha; tại xã Vĩnh An 0,10 ha và Vĩnh Quang 0,20 ha.



2.2.2.3.2. Đất đồi chưa sử dụng giảm: 2474,49 ha.

+ Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác: 62,0 ha; tại xã Vĩnh Hưng.

+ Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 0,08 ha; tại xã: Vĩnh Long 0,02 ha, Vĩnh Phúc 0,06 ha.

+ Chuyển sang đất rừng sản xuất: 2231,77 ha; tại các xã: Vĩnh Hoà 132,18 ha, Vĩnh An 214,27 ha, Vĩnh Tân 246,50 ha, Vĩnh Hùng 621,31 ha, Vĩnh Ninh 6,50 ha, Vĩnh Phúc 42,18 ha, Vĩnh Thành 2,30 ha, Vĩnh Hưng 109,44 ha, Vĩnh Thịnh 857,09 ha.

+ Chuyển sang đất nông nghiệp khác: 158,0 ha; tại xã Vĩnh Hùng.

+ Chuyển sang đất ở nông thôn: 0,82 ha; tại xã: Vĩnh Long 0,32 ha, Vĩnh Tân 0,30 ha, Vĩnh Phúc 0,20 ha.

+ Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 20,33 ha; tại xã: Vĩnh Long 0,09 ha, Vĩnh Thịnh 20,24 ha.

+ Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,86 ha; tại xã Vĩnh Tân.

+ Chuyển sang đất sông suối mặt nước chuyên dùng: 0,13 ha; tại xã Vĩnh Tiến.

+ Chuyển sang đất núi đá không có rừng cây: 0,49 ha; tại xã Vĩnh Hùng.

2.2.2.3.3. Núi đá không có rừng cây đến năm 2010 giảm: 7,47 ha

- Núi đá không có rừng cây giảm: 7,96 ha, do:

+ Chuyển sang đất tôn giáo tín ngưỡng: 0,26 ha; tại xã Vĩnh An.

+ Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh: 7,70 ha; tại xã: Vĩnh Minh 3,00 ha và Vĩnh Thịnh 4,70 ha

- Núi đá không có rừng cây tăng: 0,49 ha chuyển từ đất đồi chưa sử dụng tại xã Vĩnh Hùng.

Đánh giá chung: Kết quả tổng hợp số liệu biến động đất năm 2010 so với năm 2005 cho thấy chiều hướng biến động theo đúng quy luật chung và có lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Đất nông nghiệp tăng do khai thác nguồn đất chưa sử dụng đồng thời giảm một phần cho quỹ đất phát triển công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, dịch vụ và đất ở.

Đất nuôi trồng thuỷ sản tăng do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo phương án phát triển kinh tế trang trại, thực hiện các dự án nuôi trồng thuỷ sản và cải tạo từ đất mặt nước chuyên dùng.



Đất lâm nghiệp tăng nhanh do thực hiện các dự án trồng rừng của nhà nước: 661, 147...

Các loại đất ở, đất chuyên dùng đều tăng để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các hộ nhân dân và các ngành kinh tế, xã hội phát triển.



2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất.

2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất.

a. Hiệu quả kinh tế, xã hội :

Quỹ đất đai của huyện được sử dụng tương đối triệt để, phù hợp với tiềm năng của đất. Diện tích đất đã đưa vào sử dụng cho các mục đích là 14287,79 ha, chiếm 90,41% diện tích tự nhiên.

Huyện có diện tích đất nông nghiệp là 10548,02 ha, chiếm 66,75% diện tích tự nhiên. Là một huyện chủ yếu sản xuất nông nghiệp nông dân sống dựa vào nông nghiệp, trong khi các giá trị của ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu kinh tế. Với diện tích đất nông nghiệp, huyện đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế toàn huyện.

Diện tích đất phi nông nghiệp là 3739,77 ha chiếm 23,66% diện tích tự nhiên. Các cơ sở hạ tầng phục vụ cho đời sống của nhân dân (giao thông, công trình văn hoá, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao...) chưa hoàn thiện nên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện. Nguồn nguyên liệu khoáng sản, lâm sản hạn chế nên chưa đáp ứng được nguồn nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động.

Năm 2010 nền kinh tế của huyện tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Kết cấu hạ tầng được tăng cường. Năm 2010 thu ngân sách toàn huyện đạt 205 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2005. Nhiều công trình trọng yếu được hoàn thành và đưa vào sử dụng. Thi công nạo vét các tuyến kênh chính trong huyện phát động các xã làm thuỷ lợi nội đồng vụ tốt hơn cho việc tưới, tiêu trên địa bàn huyện. Nâng cấp các tuyến đưòng chính qua huyện. Bê tông hoá và nhựa hoá đường thôn, xóm, liên thôn, liên xã. Tỷ lệ phòng học được kiên cố hoá. Xây dựng sân vận động huyện; nhà văn hoá thanh thiếu niên, nhà thi đấu thể thao.
b. Hiệu quả môi trường :

Hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện đã có sự chuyển biến tích cực, nhằm đáp ứng yêu cầu của của sự nghiệp bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Công tác quản lý đất đai của huyện đang được quản lý chặt chẽ nên việc khai thác, thăm dò các mỏ khoáng sản đá, làm vật liệu xây dựng không có tình trạng khai thác bừa bãi nên tình trạng ô nhiễm môi trường ở các mỏ không có. Để làm tốt công tác vệ sinh môi trường huyện đã có những chủ trương đúng đắn như rà soát lại diện tích đất tránh để tình trạng các chủ đất sử dụng không đúng mục đích hoặc không đúng như cam kết bảo vệ môi trường với huyện. Với diện tích đất có hạn nhưng UBND huyện đã dành một phần quỹ đất không nhỏ tại các xã để quy hoạch thành khu đất xử lý chôn lấp chất thải nguy hại để các hộ dân tại các khu dân cư và các doanh nghiệp có chỗ đổ rác nhằm bảo vệ môi trường sống xung quanh. Đồng thời với việc giao khoán đất rừng đến từng hộ gia đình với các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích nhân dân tham gia trồng rừng tại vùng để cải thiện môi trường.



2.3.2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất.

a. Cơ cấu sử dụng đất :

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện năm 2010 là 15803,37 ha, trong đó:

Tổng quỹ đất đang sử dụng của toàn huyện là 14287,79 ha, chiếm 90,41% diện tích tự nhiên, đã sử dụng vào các mục đích:

+ Đất nông nghiệp: 10548,02 ha,chiếm 73,83% diện tích đất đang sử dụng.

Trong đó đất trồng lúa nước có 5429,81 ha, chiếm 51,48% đất NN.

+ Đất phi nông nghiệp: 3739,77 ha, chiếm 26,17% diện tích đất đang sử dụng.



+ Đất chưa sử dụng là 1515,58 ha chiếm 9,59% diện tích tự nhiên.

b. Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Qua hiện trạng và biến động đất đai trong những năm qua cho thấy: quỹ đất đã được sử dụng đạt 14287,79 ha, chiếm 90,41% tổng diện tích của huyện. Phần lớn đã được sử dụng ổn định và có hiệu quả. Tuy nhiên, do yêu cầu phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì đất phi nông nghiệp còn ít, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của huyện. Ngoài việc đầu tư khai thác đất chưa sử dụng thì phần lớn đất đai phục vụ cho nhu cầu phát triển là do chuyển đổi mục đích sử dụng giữa các loại đất với nhau phù hợp với khả năng và tính chất của đất. Đặc biệt là trong những năm qua, huyện đã dành quỹ đất ưu tiên để xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, nhà văn hoá, sân thể thao,vv...



c. Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất tại huyện.

Trong những năm qua, công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống, nền kinh tế của huyện đã có bước chuyển biến rõ rệt, Tổng đầu tư trên địa bàn huyện 2006-2010 gấp gần 2,3 lần so bình quân thời kỳ 2001-2005 (chưa xét đến yếu tố trượt giá). Việc sử dụng đất đai, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đã ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất đã nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng phù hợp với điều kiện và tính chất đất đai. Tuy nhiên, do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn nên việc giảm dần đất nông nghiệp là điều khó tránh khỏi, đang tạo ra mâu thuẫn trong việc sử dụng đất dẫn đến dôi thừa lao động nông nghiệp. Trong khi đó cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, việc chuyển đổi ngành nghề, đào tạo nhân lực không kịp thời. Phải nhìn thấy vấn đề này để trong những năm tới có biện pháp khắc phục. Muốn khai thác tiềm năng đất đai có hiệu quả cần phải có nhiều vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật.

Bảng 10: Tổng hợp đầu tư trên địa bàn 2001-2010 (tỷ đồng, giá thực tế).


Thời kỳ

2001-2005

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Tổng cộng

Trung bình1năm

Toàn tỉnh

3.000,1

3.653,9

4.200,0

5.321,2

6.095,0

22.270,2

4.454,0

Thực hiện trên địa bàn huyện

64,0

86,0

89,5

84,4

209,0

532,9

106,6

Tỷ trọng huyện/ toàn tỉnh (%)

2,1

2,4

2,1

1,6

3,4

2,4

2,4

Thời kỳ 2006-2010

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Tổng cộng

Trung bình 1 năm

Toàn tỉnh

7.793,8

10.800,0

15.450,2

21.200,0

28.706,0

83.950,0

16.790,0

T.hiện trên địa bàn huyện

233,0

265,0

200,9

235,6

275,0

1.209,0

241,9

Tỷtrọnghuyện/toàn tỉnh (%)

3,0

2,5

1,3

1,1

1,0

1,44

1,44


tải về 1.76 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương