Chương 4.CẤP NƯỚC CHO CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG 4.1Mục đích cấp nước cho công trường xây dựng
Trên công trường xây dựng, nước được dùng để cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt cho công nhân ở láng trại, cũng như dùng để phục vụ cho thi công và chữa cháy.
Việc cấp nước chữa cháy cho công trường rất quan trọng, nhất là ở những nơi dễ cháy như: xưởng mộc, ván khuôn, kho,…
Nước dùng cho thi công sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: phục vụ cho công tác xây trát (trộn vữa, nhúng gạch, tưới tường, quét vôi); cho công tác bêtông (rửa đá dăm, sỏi, cát, trộn và tưới bêtông…); Cho các loại máy móc thi công và công cụ vận chuyển khác nhau (làm nguội động cơ của máy ép khí, máy đào đất, rửa ô tô, cung cấp cho các đầu máy xe lửa,…) ngoài ra còn phục vụ cho công tác như: sơn, cách thủy, nhào trộn đất sét cho các xưởng phụ,… (gia công cấu kiện kim loại, các chi tiết bêtông cốt thép). Khi xây dựng lắp ghép càng phát triển thì số lượng nước dùng cho công trường càng giảm bớt đi. Lượng nước phục vụ cho thi công xác định phụ thuộc vào tiến độ, thời gian, đặc điểm và tính chất thi công (tập trung hay phân tán, lắp ghép hay đổ toàn khối…).
Khi tính toán hệ thống cấp nước cho công trường, cần phải đảm bảo sao cho những lúc thi công dồn dập nhất vẫn đủ nước dùng.
4.2Tiêu chuẩn dùng nước cho công trường xây dựng
Tiêu chuẩn dùng nước trên công trường theo nhu cầu và phụ thuộc vào thực tế. Có thể tham khảo các số liệu liệu sau:
-
Tiêu chuẩn dùng nước cho công nhân làm việc trên công trường lấy từ 10 - 15 l/người.ca (rửa, uống) nếu có tắm hương sen 25 - 40 l/lần tắm.
-
Tiêu chuẩn dùng nước cho công nhân ở lán trại (tắm rửa, giặt, ăn uống,…) lấy từ 30 - 35 l/người.ngày.
-
Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy lấy từ 10 - 20 l/s cho một đám cháy, tính trong 3 giờ liền. Tiêu chuẩn nước chữa cháy còn phụ thuộc vào khối tích của ngôi nhà cũng như mức độ chịu lửa của kết cấu trong nhà.
-
Tiêu chuẩn dùng nước cho từng loại công tác thi công có thể tham khảo bảng 18.
-
Lượng nước sơ bộ dùng cho thi công
Mục đích dùng nước
|
Đơn vị đo lường
|
Lưu lượng đơn vị (l)
|
I. Công tác đất
1. Cho một máy đào chạy bằng hơi làm việc
Trong đất cát
Trong đất sét
Trong đất đá
2. Cho một máy đào đất chạy bằng động cơ đốt nóng bên trong, làm việc
II. Công tác bêtông và bêtông cốt thép
1. Rửa cuội sỏi và đá dăm
Khi độ lớn trung bình, rửa bằng tay (trong máng)
Khi độ bẩn nhiều
Khi rửa bằng cơ giới (trong chậu rửa)
2. Rửa cát trong các chậu rửa cát
3. Rửa cát lẫn đá dăm, trung bình
4. Trộn bêtông cứng
Trộn bêtông dẻo
Trộn bêtông đúc
Trộn bêtông nóng
5. Tưới bê tông và ván khuôn trong điều kiện khí hậu trung bình.
III. Công tác xây trát
1. Xây gạch bằng vữa ximăng kể cả trộn vữa và không tưới gạch.
2. Xây vữa ximăng nóng
3. Tưới gạch xây
4. Xây đá hộc : bằng vữa ximăng
: bằng vữa tam hợp
IV. Công tác vận chuyển bên trong
Trong gara (để rửa và tu sửa)
-
Ô tô du lịch
-
1 ô tô vận tải
-
1 máy kéo
-
1 đầu máy xe lửa bánh rộng
- 1 đầu máy xe lửa bánh hẹp
V. Các trạm năng lượng tạm thời và khí nén
Cung cấp cho các nồi hơi không ngưng tụ cho động cơ đốt trong (điezen)
-
Hệ thống cấp nước chạy thẳng
-
Hệ thống cấp nước chạy vòng
-
Cho các máy ép khí
- Cho các máy ép khí
|
1m3 đất nguyên thổ
1 máy/1 giờ
1m3/vật liệu rửa
1m3 bêtông
1m3 bêtông trong ngày đêm
1000 viên gạch
-
-
1m3 đá xây
1 ngày đêm
-
-
-
-
-
1m2 bề mặt đốt trong trong 1giờ
1 mã lực/1 giờ
1m2 không khí
|
9 - 17
16 - 30
35 - 60
10 - 15
1000 - 1500
2000 - 3000
500 - 1000
1250 - 1500
1500 - 2000
225 - 275
250 - 300
275 - 325
300 - 400
200 – 400
90 - 180
115 - 230
200 - 250
60 - 100
150 - 200
300 - 400
400 - 600
300 - 500
11000-20000
4000 - 8000
50 – 60
20 - 30
20 - 40
1 - 2
25 - 40
5 – 10
| 4.3Chất lượng dùng nước cho công trường xây dựng
Tùy theo mục đích sử dụng nước mà chất lượng nước cung cấp cho công trường xây dựng có những yêu cầu khác nhau.
Nước dùng cho yêu cầu sinh hoạt (ăn, uống, rửa, tắm, giặt,…) của công nhân ở lán trại hay trên công trường phải đảm bảo chất lượng như nước sinh hoạt ở thị xã, thị trấn.
Tùy theo mỗi loại công việc mà chất lượng nước có yêu cầu khác nhau: ví dụ nước dùng để trộn và tưới bê tông phải có độ pH < 4 và hàm lượng sunfat SO4 1500 mg/l. Nước dùng để trộn bêtông phải có hàm lượng muối NaCl 35 g/l và SO4 2,7 g/l. Không cho phép dùng nước hồ ao bị nhiễm bẩn để trộn bê tông (vì nước thoát có chứa nhiều mỡ, dầu thảo mộc, axít,…).
Nếu khả nghi chất lượng nguồn nước thì phải tiến hành thí nghiệm mẫu. Nếu độ bền giảm < 10% so với khi thử bằng nước tốt thì có thể sử dụng loại nước đó. Các công tác khác như nồi hơi, làm nguội máy, rửa sản phẩm,… tùy theo yêu cầu về chất lượng nước mà có biện pháp xử lý cho phù hợp.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |