11.1.4 Lựa chọn loại hình nút giao thông. Việc lựa chọn loại hình chủ yếu căn cứ vào các yếu tố (trong điều 11.1.2), vào các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, phát huy sự sáng tạo của ngời thiết kế, khi cần có thể tham khảo các số liệu theo lu lợng xe trong nút giao thông qui định ở Bảng 32.
Bảng 32 - Phạm vi sử dụng các loại hình nút giao thông
Lu lợng xe trên đờng chính, xcqđ/nđ
|
Lu lợng xe trên đờng phụ, xcqđ/nđ
|
Nút đơn giản
|
Nút kênh hóa
|
Các loại hình khác
|
Có đảo trên đờng phụ
|
Có đảo, làn chờ và làn đón xe rẽ trái trên đờng chính
|
Ê 1 000
|
Ê 500
|
500 á 1 000
|
-
|
-
|
Ê 2 000
|
Ê 500
|
500 á 2 000
|
-
|
-
|
Ê 3 000
|
Ê 450
|
450 á 1 000
|
1 000 á 1 700
|
³ 1 700
|
Ê 4 000
|
Ê 250
|
Ê 250
|
250 á 1 200
|
> 1 200
|
Ê 5 000
|
-
|
|
Ê 700
|
> 700
|
> 5 000
|
-
|
|
Ê 400
|
> 400
|
11.2 Nút giao thông khác mức
11.2.1 Công trình và tĩnh không
Việc phân định tuyến sử dụng công trình (vợt hay chui) dựa theo nguyên tắc:
-
– tạo u tiên cho hớng u tiên;
-
– tận dụng địa hình, thuận lợi khi xây dựng;
-
– tơng quan với các nút khác trên tuyến;
-
– qua lập luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Công trình phải đảm bảo tĩnh không nh qui định ở điều 4.7:
11.2.2 Phần xe chạy trên đờng chính qua nút giao thông khác mức
Trong nút giao thông khác mức, phần xe chạy của đờng chính qua nút không đợc thu hẹp so với trớc và sau nút. Ngoài ra phải xét:
-
– dải phân cách giữa của đờng chạy dới phải mở rộng để đủ bố trí trụ cầu vợt và các thiết bị an toàn nếu cầu vợt có trụ;
-
– nên thêm cho mỗi chiều xe chạy một làn gom xe rộng 3,75 m, ở tay phải chiều xe chạy - Làn gom xe này phải đủ chiều dài để làm làn chuyển tốc cho xe từ đờng nhánh vào đờng chính và từ đờng chính ra đờng nhánh (theo điều 4.8 );
-
– thêm một chiều rộng bằng 1,5 h (trong đó: h là chiều cao bó vỉa của đờng bộ hành).
11.2.3 Nhánh nối rẽ trái đợc phân ra 3 loại:
-
– loại rẽ trái gián tiếp (xe quay đầu 2700 );
-
– loại rẽ trái bán trực tiếp (xe quay đầu 900 trên 3 góc phần t);
-
– loại rẽ trái trực tiếp (xe quay đầu 900 trên 1 góc phần t).
Loại nhánh nối rẽ trái gián tiếp đợc xét để sử dụng khi lu lợng xe rẽ trái nhỏ hơn 500 xcqđ/h.
Loại nhánh nối rẽ trái bán trực tiếp đợc xét để sử dụng khi lu lợng xe rẽ trái lớn hơn 500 xcqđ/h.
Loại nhánh nối rẽ trái trực tiếp đợc xét để sử dụng khi lu lợng xe rẽ trái lớn hơn 1500 xcqđ/h.
11.2.4 Mặt cắt ngang của các nhánh nối rẽ phải và rẽ trái
Mặt cắt ngang của các nhánh nối (rẽ phải và rẽ trái) xác định theo các điều 4.2. Tuy nhiên phải theo các quy định tối thiểu sau:
-
– khi nhánh nối dài trên 80 m phải bố trí trên 2 làn xe;
-
– khi nhánh nối dài dới 80 m, có thể thiết kế 1 làn xe nhng phải bố trí lề gia cố để giải quyết cho trờng hợp một xe tải vợt một xe tải đỗ trên đờng.
11.2.5 Tốc độ thiết kế trong nút giao thông khác mức đợc quy định trong Bảng 33.
Bảng 33 - Tốc độ thiết kế các đờng nhánh rẽ
Đơn vị tính bằng km/h
Tốc độ thiết kế lớn nhất*)
|
Đầu và cuối đờng nhánh nối có chuyển tốc
|
Đầu và cuối đờng nhánh nối không có chuyển tốc
|
Tốc độ
thiết kế của nhánh nối
|
Tốc độ tối thiểu nên dùng
|
Tốc độ
tối thiểu
tuyệt đối
|
Tốc độ tối thiểu nên dùng
|
Tốc độ
tối thiểu
tuyệt đối
|
120
|
90
|
80
|
80
|
60
|
50
|
100
|
80
|
70
|
70
|
50
|
45
|
80
|
65
|
55
|
55
|
40
|
40
|
60
|
50
|
40
|
40
|
30
|
30
|
*) Chọn trị số lớn trong các tốc độ thiết kế của các đờng giao nhau.
|
11.2.6 Khoảng cách giữa nút giao thông khác mức có đờng nhánh cách nhau không dới 4 km.
11.3 Nút giao thông cùng mức
11.3.1 Tuyến đờng và góc giao
-
– tuyến đờng trong nút giao nên tránh đờng cong, khi phải dùng đờng cong thì bán kính không nhỏ hơn bán kính tối thiểu thông thờng của cấp đờng;
-
– góc giao tốt nhất là vuông góc. Khi góc giao nhỏ hơn 60o phải tìm cách cải thiện tuyến để cải thiện góc giao;
-
– điểm giao nên chọn chỗ bằng phẳng. Khi có dốc trên 4% phải hiệu chỉnh tầm nhìn;
-
– mặt cắt dọc đờng phụ không xâm phạm, không làm thay đổi mặt cắt ngang đờng chính. Khi hai đờng cùng cấp hạng, u tiên không chênh lệch nhau phải thiết kế chiều đứng, đảm bảo thông xe và thoát nớc tốt.
11.3.2 Xe thiết kế và tốc độ thiết kế
11.3.2.1 Xe thiết kế
Khi lợng xe con lớn 60 % dùng xe con làm xe thiết kế, khi nhỏ hơn 60 % dùng xe tải làm xe thiết kế. Khi lợng xe kéo moóc trên 20 % dùng xe kéo moóc làm xe thiết kế.
11.3.2.2 Tốc độ thiết kế chỗ xe rẽ
Với luồng xe đi thẳng, dùng tốc độ thiết kế của cấp đờng đi qua.
Với luồng xe rẽ phải, tốc độ thiết kế nhỏ hơn 60 % tốc độ thiết kế của đờng chính qua nút. Với luồng xe rẽ trái, tốc độ thiết kế có 2 trờng hợp:
-
– thiết kế tối thiểu không quá 15 km/h;
-
– thiết kế nâng cao không vợt 40 % tốc độ thiết kế của đờng ngoài nút giao thông.
11.3.3 Siêu cao và hệ số lực ngang
Siêu cao tối đa trong nút giao thông là 6 %. Khi qua khu dân c, không nên quá 4 %.
Hệ số lực ngang đợc phép dùng trong nút giao thông là 0,25.
11.3.4 Tầm nhìn trong nút
Phải đảm bảo một trờng nhìn trong nút (xem hình 4) giới hạn đối với:
-
– xe không đợc u tiên phải cách điểm xung đột một tầm nhìn hãm xe bằng , m
-
– xe không đợc u tiên quan sát thấy đợc xe u tiên (bên tay phải) khi xe u tiên cách điểm xung đột một khoảng cách bằng S1A .
trong đó:
VA là tốc độ thiết kế của xe không u tiên, tính bằng km/h;
VB là tốc độ thiết kế của xe u tiên, tính bằng km/h.
chú dẫn: Vệt gạch chéo: vùng không phải rỡ bỏ chớng ngại vật.
Hình 4 - Sơ đồ bảo đảm tầm nhìn trong ngã t u tiên tay phải
11.3.5 Làn chuyển tốc
Làn chuyển tốc đợc bố trí ở các chỗ xe chuyển hớng vào các đờng khác cấp. Bố trí làn tăng tốc Khi xe từ đờng có tốc độ thiết kế thấp vào các đờng có tốc độ thiết kế cao. Ngợc lại, bố trí làn giảm tốc.
11.3.5.1 Làn giảm tốc cấu tạo theo kiểu song song hoặc theo kiểu nối trực tiếp (xem Hình 5a và b) làn tăng tốc cấu tạo theo kiểu song song (theo Hình 5c).
11.3.5.2 Làn chuyển tốc có chiều rộng là 3,50 m. Chiều dài đoạn hình nêm tối thiểu dài 35 m (mở rộng 1 m trên chiều dài 10 m). Chiều dài đoạn chuyển tốc tính theo gia tốc dơng là 1 m/s2, gia tốc âm là 2 m/s2. Chiều dài đoạn giảm tốc không dới 30 m, chiều dài đoạn tăng tốc không dới 120 m.
11.3.5.3 Làn chuyển tốc nên đặt trên dốc dọc nhỏ hơn 2 %. Khi bắt buộc phải có dốc lớn hơn 2 % thì phải tính hiệu chỉnh theo dốc, hoặc nhân với hệ số 1,2.
11.3.5.4 Các chỗ ra hoặc vào của làn chuyển tốc phải đảm bảo đủ tầm nhìn tới làn xe mà xe sẽ gia nhập.
Chú dẫn:
a) Chỗ ra theo kiểu bố trí song song; 1 - Đờng nhánh;
b) Chỗ ra theo kiểu nối trực tiếp; 2 - Đoạn chuyển tốc (giảm tốc với trờng hợp hình a)
c) Chỗ vào đờng cao tốc và b); tăng tốc với trờng hợp hình c);
kiểu bố trí song song 3 - Đoạn chuyển làn hình nêm;
4 - Đờng nhánh kiêm luôn chức năng chuyển làn và
chuyển tốc.
Hình 5 - Sơ đồ các giải pháp bố trí làn chuyển tốc
11.3.6 Đảo trong nút giao thông cùng mức
a) Đảo là một cấu tạo nhằm các mục đích:
-
– xóa các diện tích thừa giữa các làn dành cho xe rẽ;
-
– phân định rõ luồng xe rẽ;
-
– cố định các điểm xung đột và tạo góc giao có lợi cho các luồng xung đột;
-
– tạo khu vực bảo vệ cho các xe chờ rẽ, chờ nhập luồng;
-
– tạo chỗ trú chân cho bộ hành qua đờng;
-
– chỗ đặt các phơng tiện điều khiển giao thông.
b) Nguyên tắc bố trí và cấu tạo của đảo:
-
– nên ít đảo hơn là nhiều đảo;
-
– nên làm đảo to hơn là đảo nhỏ;
-
– đảo phải bố trí sao cho: thuận lợi cho hớng xe u tiên, gây trở ngại cho hớng xe cần chạy chậm., ngăn trở đợc các hớng xe cần phải cấm, tạo một nút giao thông có tổ chức rõ ràng, xe qua không phân vân nghi ngại.
c) Chỗ dật của đảo:
Để tránh xe đâm vào đảo, đảo phải lùi vào so với mép làn xe ngoài cùng tạo nên chỗ dật.
Chỗ dật ở đầu vào của dòng xe quy định 1,0 m ~ 1,5 m. Chỗ dật ở đầu ra của dòng xe quy định 0,5 m. Chu vi đảo đợc nối lại bằng các đờng cong đều, đầu đảo gọt tròn với bán kính bằng 0,5 m.
Mặt đờng chỗ dật làm nh phần xe chạy, bên trên có kẻ vạch ngựa vằn.
11.4 Chỗ giao cùng mức với đờng sắt
11.4.1 Chỗ giao cùng mức của đờng ô tô với đờng sắt phải bố trí ngoài phạm vi ga, đờng dồn tầu, cửa hầm đờng sắt, ghi cổ họng, các cột tín hiệu vào ga. Góc giao tốt nhất là góc vuông, không nên giao dới 45o.
11.4.2 Không nên bố trí chỗ giao cùng mức giữa đờng ô tô và đờng sắt trong các trờng hợp sau:
-
– đờng ô tô có Vtk ³ 80 km/h giao với đờng sắt;
-
– đờng ô tô có Vtk < 80 km/h giao với đờng sắt có tốc độ cao (120 km/h) nhất là khi không đảm bảo tầm nhìn.
11.4.3 ở những chỗ giao nhau cùng mức giữa đờng ô tô với đờng sắt (nơi không bố trí barie chắn tầu hoặc không có ngời gác giữ ) phải đảm bảo tầm nhìn để ngời lái xe ô tô quan sát thấy tầu hoả. Cụ thể là phải bảo đảm phạm vi không có chớng ngại vật cản trở tầm nhìn nh ở Hình 6 và Bảng 34
Bảng 34. Khoảng cách dỡ bỏ chớng ngại dọc theo đờng sắt kể từ giữa chỗ giao nhau
Tốc độ chạy tầu cao nhất (có thể) của đoạn đờng sắt trên có nút giao (km/h)
|
120
|
100
|
80
|
60
|
40
|
Khoảng cách dọc theo đờng sắt (m)
|
400
|
340
|
270
|
200
|
140
|
Đờng ô tô
Làn xe
Khoảng cách dọc theo đờng sắt
Tia nhìn từ đờng ô tô
Đờng sắt Vạch dừng xe và biển báo hiệu STOP
Phạm vi phải dỡ bỏ các chớng ngại vật Khoảng cách dọc theo đờng ôtô tơng đơng với sơ đồ tầm nhìn S1 theo Bảng 10
nhng không đợc nhỏ hơn 50m (*)
(*) Khi địa hình thực tế bị hạn chế thì có thể bố trí trên đờng ôtô cách mép ray ngoài cùng 5 m "vạch dừng xe" (theo mục 3.5 phụ lục 8) và cắm biển báo số 122 "dừng lại" (biển ghi STOP theo phụ lục 3) của Điều lệ báo hiệu đờng bộ 22TCN 237. Khoảng cách tia nhìn dọc theo đờng ôtô phải đảm bảo 5 m và dọc theo đờng sắt đảm bảo theo bảng 34.
Hình 6 - Sơ đồ phạm vi không có chớng ngại vật để bảo đảm tầm nhìn
giữa đờng ô tô và đờng sắt.
11.4.4 Chiều rộng phần xe chạy của đờng ô tô tại chỗ giao cùng mức với đờng sắt về hai phía không đợc nhỏ hơn 6m với chiều dài bằng tầm nhìn hãm xe S1 theo bảng 10 tính từ mép ray ngoài cùng cộng thêm 5 m.
11.4.5 Tại các chỗ giao với đờng sắt, đờng ô tô không có dốc (0 %) hoặc có dốc dọc theo dốc siêu cao của đờng sắt trong một phạm vi tối thiểu là 16 m (trong đó không bao gồm đoạn đờng cong đứng nối tiếp), trong trờng hợp khó khăn, cho phép giảm xuống còn 10 m.
11.4.6 Kết cấu đờng ôtô tại nút giao nên sử dụng bằng các tấm bê tông cốt thép với chiều dài mỗi bên tối thiểu là 2,0 m kể từ mép ray ngoài cùng, trong trờng hợp khó khăn, cho phép giảm xuống còn 1,0 m.
11.5 Các chỗ giao nhau khác mức
11.5.1 Trong phạm vi của các đờng dây điện, dây điện thoại, việc thiết kế đờng ô tô phải theo các yêu cầu của ngành chủ quản và tuân theo các quy định sau:
-
– khoảng cách nhỏ nhất theo chiều thẳng đứng từ mặt đờng đến dây điện báo, điện thoại vợt qua đờng ô tô là 5,5 m;
-
– khoảng cách ngang từ mép nền đờng đến cột của các đờng dây nói trên không đợc nhỏ hơn 4/3 chiều cao của cột và không đợc nhỏ hơn 5 m.
11.5.2 Khoảng cách theo chiều đứng và theo chiều ngang từ đờng ô tô đến đờng dây tải điện theo quy định hiện hành.
11.5.3 Khi đờng ô tô giao các đờng ống nh đờng nớc, đờng dẫn hơi, đờng dẫn dầu, đờng cấp nhiệt, các đờng điện ngầm, phải thực hiện các quy định hiện hành của các ngành đó.
12 Trang thiết bị an toàn giao thông trên đờng
12.1 Biển báo hiệu
áp dụng theo 22 TCN - 237
12.2 Vạch tín hiệu giao thông trên mặt đờng
áp dụng theo 22 TCN 237
12.3 Cọc tiêu lan can phòng hộ
12.3.1 Cọc tiêu có tác dụng dẫn hớng xe chạy, khi taluy âm cao từ 2 m trở lên tại các đờng cong có bán kính nhỏ và đờng dẫn lên cầu phải bố trí cọc tiêu đặt trên lề đất, khoảng cách giữa các cọc quy định trong Bảng 35. Khi có hộ lan phòng hộ thì không cần cắm cọc tiêu.
Bảng 35 - Khoảng cách giữa các cọc tiêu theo bán kính đờng cong nằm
Kích thớc tính bằng mét
Bán kính đờng cong nằm
|
Khoảng cách giữa các cọc tiêu
|
Trên đờng thẳng
|
10
|
>100
|
8 - 10
|
Từ > 30 đến 100
|
4 - 6
|
Từ > 15 đến 30
|
2 - 3
|
Cọc tiêu có thể có tiết diện ngang hình tròn, vuông, tam giác nhng kích thớc không nhỏ hơn 15 cm. Chiều cao cọc tiêu là 0,60 m tính từ vai đờng trở lên chiều sâu, chôn chặt trong đất không dới 35 cm.
Màu sơn theo quy định của điều lệ báo hiệu đờng bộ nhng phải bằng sơn phản quang, hoặc ít nhất một vạch phản quang rộng 4 cm dài 18 cm ở cách đầu đỉnh cọc khoảng 30 cm đến 35 cm, hớng về phía xe chạy.
12.3.2 Các nền đắp cao hơn 4m, đờng cầu, cầu cạn, cầu vợt, vị trí của các trụ và các mố cầu vợt đờng, phần bộ hành ở trong hầm... phải bố trí lan can phòng hộ.
Lan can có thể đúc bằng bê tông hay bằng các thanh thép sóng. Thép có chiều dày ít nhất là 4 mm, chiều cao của tiết diện ít nhất là từ 300 mm đến 350 mm và lan can đợc uốn sóng để tăng độ cứng.
Thanh và cột của lan can đợc thiết kế và kiểm tra theo các yêu cầu chịu lực ghi trong Bảng 35.
Lan can phải kéo dài khỏi khu vực cần bảo vệ ở hai đầu để phủ mỗi đầu ít nhất là 10 m.
12.3.3 Khi thanh và cột lan can làm bằng vật liệu tơng đơng phải kiểm tra cơ học theo Bảng 36.
Bảng 36 - Các yêu cầu thiết kế cơ học cho lan can phòng hộ
Yếu tố chịu lực
|
Tải trọng tính toán, kN
|
Tôn lợn sóng làm lan can, chịu uốn giữa hai cột:
|
|
theo chiều từ tim đờng ra ngoài đờng
|
9
|
theo chiều từ ngoài đờng vào tim đờng
|
4,5
|
Thép làm cột, chịu lực đẩy ở đầu cột
|
|
theo dọc chiều xe chạy
|
25
|
theo chiều vuông góc với chiều xe chạy
|
35
|
Bu lông; theo mọi chiều
|
25
|
Lực đẩy ở mỗi đoạn lan can
|
400
|
12.4 Chiếu sáng
Đờng ô tô không chiếu sáng nhân tạo toàn tuyến, có thể xét cá biệt việc chiếu sáng nhân tạo ở các điểm: nút giao thông lớn, qua cầu lớn, qua hầm và các khu dân c. Từ chỗ đợc chiếu sáng tới chỗ không chiếu sáng, độ rọi không đợc thay đổi quá 1 candela/m2 trên 100 m chiếu dài để chống lóa.
13 Các công trình phục vụ
13.1 Cây trồng
13.1.1 Cây trồng là bộ phận phải có của dự án thiết kế đờng. Cây trồng có các mục đích: gia cố các công trình, tạo bóng mát, tạo cảnh, hớng dẫn… đồng thời làm giảm tiếng ồn, giảm bụi và chóng chói cho xe chạy ngợc chiều.
13.1.2 Cỏ: các dải phân cách và các đảo giao thông khi không có lớp phủ, các đê đất thừa ở gần đờng phải đợc trồng cỏ.
Các mái đờng đắp và đào phải trồng cỏ theo kiểu gieo hạt, hoặc theo kiểu ghép vầng… để chống xói và cải thiện mỹ quan của công trình.
Việc chọn giống cỏ, phải tham khảo ý kiến của các nhà nông học, nên chọn phối hợp nhiều loại để có màu xanh quanh năm. Chọn cỏ có chiều cao cỏ không quá 5 cm. Các loại cỏ có chiều cao hơn 5 cm phải đợc cắt ngắn.
13.1.3 Cây bụi
Cây bụi có tác dụng tô điểm cho phong cảnh, chống chói của pha xe ngợc chiều, có tác dụng ngăn bụi và chống ồn.
Cây bụi đợc trồng ở dải phân cách giữa, các bậc thềm của mái đờng đào và đắp. Không đợc trồng cây bụi trên các đảo giao thông nhỏ.
Cần phải tổ chức tu sửa, tỉa cành, thay cây chết và cắt ngọn để cây không vợt quá chiều cao 0,80 m.
13.1.4 Các cây lớn
Các cây lớn phải đợc trồng bên ngoài lề đất. Cây lớn có thể trồng dọc hai bên tuyến, hoặc thành cụm cây bên đờng.
Việc chọn loại cây cần hỏi ý kiến của các nhà nông học, chọn các loại cây thích hợp thổ ngơi, có bộ rễ không làm hại đờng, không hay đổ gẫy cành và có tác dụng tốt về trang trí.
13.2 Chỗ dừng xe buýt
13.2.1 Chỗ dừng xe buýt đợc phân thành 3 loại:
-
– chỗ dừng đơn giản. Xe dừng ngay trên phần xe chạy sát bên mép phải. Xe giảm tốc, gia tốc ngay trên làn ngoài cùng;
-
– chỗ dừng tránh. Xe dừng một phần trên phần xe chạy và một phần trên lề đờng. Xe giảm tốc và gia tốc ngay trên làn ngoài cùng;
-
– chỗ dừng cách ly. Xe dừng ngoài phần xe chạy trên diện tích đợc cách ly bằng cao độ, bằng đá vỉa, bằng lan can, bằng dải phân cách. Xe giảm tốc và gia tốc một phần làn ngoài cùng một phần trên làn xe đã tách khỏi phần xe chạy chính.
13.2.2 Phạm vi sử dụng các chỗ dừng nh sau:
a) Khi tần suất xe buýt nhỏ hơn các trị số trong Bảng 37 thì áp dụng chỗ dừng xe buýt đơn giản, ngợc lại khi tần suất lớn hơn thì dùng các chỗ dừng tránh.
Bảng 37 - Giới hạn sử dụng chỗ dừng xe buýt
Lu lợng trung bình ngày đêm năm tơng lai Ntbnăm (xcqđ/nđ)
|
1 000
|
2 000
|
3 000
|
4 000
|
5 000
|
Tần số xe buýt dự báo, xe buýt/giờ
|
5
|
2,8
|
1,6
|
1,2
|
1,0
|
Ngoài các quy định trong Bảng 37, các trờng hợp sau cũng phải bố trí chỗ dừng tránh:
-
– khi có lề đờng rộng trên 3,0 m;
-
– khi có lề đờng rộng từ 2,0 m đến 3,0 m nếu lợng xe hai bánh hơn 50 xe/h theo một chiều;
-
– không đủ các điều kiện trên những chỗ dừng ở cách xa chỗ bộ hành qua đờng 15 m.
b) Trên đờng Vtk ³ 80 km/h, nhất thiết phải thiết kế chỗ dừng cách ly cho xe buýt.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |