9.3.3 Để tránh lòng rãnh không bị ứ đọng bùn cát, độ dốc lòng rãnh không đợc nhỏ hơn 0,5 %, trong trờng hợp đặc biệt, cho phép lấy bằng 0,3 %.
9.3.4 Khi quy hoạch hệ thống thoát nớc mặt chú ý không để thoát nớc từ rãnh nền đờng đắp chảy về nền đờng đào, trừ trờng hợp chiều dài nền đờng đào ngắn hơn 100 m, không cho nớc chảy từ các rãnh đỉnh, rãnh dẫn nớc, v.v.. chảy về rãnh dọc và phải luôn luôn tìm cách tháo nớc rãnh dọc về chỗ trũng, ra sông suối gần đờng hoặc cho thoát qua đờng nhờ các công trình thoát nớc ngang đờng. Đối với rãnh tiết diện hình thang cứ cách tối đa 500 m và tiết diện tam giác cách 250 m phải bố trí cống cấu tạo có đờng kính cống 0,75 m để thoát nớc từ rãnh biên về sờn núi bên đờng. Đối với các cống cấu tạo không yêu cầu tính toán thuỷ lực.
9.3.5 Nơi nớc thoát từ rãnh biên nền đờng đắp phải cách xa nền đờng đắp. Nếu bên cạnh nền đờng đắp có thùng đấu thì rãnh dọc của nền đờng đào đợc thiết kế hớng dần tới thùng đấu. Nếu không bố trí thùng đấu thì rãnh dọc nền đờng đào bố trí song song với tim đờng cho tới vị trí nền đờng đắp có chiều cao nền đắp lớn hơn 0,50 m thì bắt đầu thiết kế rãnh tách xa dần khỏi nền đờng cho tới khi chiều sâu rãnh bằng không.
9.3.6 Đối với vùng canh tác nông nghiệp, nếu kết hợp sử dụng rãnh làm kênh tới tiêu thì tăng kích thớc của rãnh dọc và có biện pháp đảm bảo nền đờng không bị sụt lở và xói lở.
9.3.7 Qua các khu dân c, rãnh biên nên thiết kế loại rãnh xây đá hoặc bê tông và có lát các tấm đan che kín, có bố trí hệ thống giếng thu nớc ma.
9.3.8 Rãnh biên trong hầm nên thiết kế có kích thớc lớn hơn thông thờng để tăng khả năng thoát nớc và sử dụng loại rãnh xây đá hoặc bằng bê tông.
9.3.9 ở những đoạn độ dốc của rãnh lớn hơn trị số độ dốc gây xói đất lòng rãnh phải căn cứ vào tốc độ nớc chảy để thiết kế gia cố rãnh thích hợp (lát đá, xây đá, xây bê tông). Trong điều kiện cho phép nên gia cố lòng rãnh bằng lát đá khan hoặc xây đá không phụ thuộc vào độ dốc của rãnh để đảm bảo khả năng thoát nớc của rãnh và giảm nhẹ công tác duy tu, bảo dỡng rãnh.
9.4 Rãnh đỉnh
9.4.1 Khi diện tích lu vực sờn núi đổ về đờng lớn hoặc khi chiều cao taluy đào ³ 12 m thì phải bố trí rãnh đỉnh để đón nớc chảy về phía đờng và dẫn nớc về công trình thoát nớc, về sông suối hay chỗ trũng cạnh đờng, không cho phép nớc đổ trực tiếp xuống rãnh biên.
9.4.2 Rãnh đỉnh phải có quy hoạch hợp lý về hớng tuyến, độ dốc dọc và mặt cắt thoát nớc. Rãnh đỉnh thiết kế với tiết diện hình thang, chiều rộng đáy rãnh tối thiểu là 0,50 m, bờ rãnh có taluy 1 : 1.5, chiều sâu rãnh xác định theo tính toán thuỷ lực và đảm bảo mực nớc tính toán trong rãnh cách mép rãnh ít nhất 20 cm nhng không nên sâu quá 1,50 m.
9.4.3 Khi rãnh đỉnh có chiều dài đáng kể thì cần chia rãnh thành các đoạn ngắn. Lu lợng nớc chảy tính toán của mỗi đoạn lấy bằng lu lợng nớc chảy qua mặt cắt cuối cùng của mỗi đoạn, tức lu lợng từ phần lu vực chảy trực tiếp về đoạn rãnh tính toán cộng với tất cả các lu lợng nớc chảy từ lu vực ở các đoạn rãnh từ phía trên chảy về.
9.4.4 Độ dốc của rãnh đỉnh thờng chọn theo điều kiện địa hình để tốc độ nớc chảy không gây xói lòng rãnh. Trờng hợp do điều kiện địa hình bắt buộc phải thiết kế rãnh đỉnh cố độ dốc lớn thì phải có biện pháp gia cố lòng rãnh thích hợp, tốt nhất là gia cố bằng đá hộc xây hay bằng tấm bê tông hoặc thiết kế rãnh có dạng dốc nớc hay bậc nớc. Để tránh ứ đọng bùn cát trong rãnh, độ dốc của rãnh không đợc nhỏ hơn 3 0/00 á 5 0/00.
9.4.5 ở những nơi địa hình sờn núi dốc, diện tích lu vực lớn, địa chất dễ sụt lở thì có thể làm hai hoặc nhiều rãnh đỉnh. Ngợc lại, nếu độ dốc ngang sờn đồi nhỏ và diện tích lu vực nớc chảy về rãnh dọc không lớn thì có thể không làm rãnh đỉnh, nhng phải kiểm tra khả năng thoát nớc rãnh biên.
9.4.6 Vị trí của rãnh đỉnh cách mép taluy nền đờng đào ít nhất là 5 m và đất thừa do đào rãnh đỉnh đợc đắp thành một con trạch (đê nhỏ) về phía dốc đi xuống của địa hình (phía thấp); bề mặt con trạch có độ dốc ngang 2 % về phía rãnh và chân của nó cách mép taluy nền đờng đào ít nhất là 1 m.
Trờng hợp cần bố trí rãnh đỉnh để ngăn nớc chảy về nền đờng đắp thì vị trí rãnh đỉnh phải cách mép rãnh biên ít nhất là 5 m nếu có làm rãnh biên, và cách chân taluy nên đắp ít nhất là 2 m nếu không có rãnh biên và đất đào rãnh đỉnh đợc đắp thành một con trạch về phía nền đờng, bề mặt con trạch có độ dốc ngang 2 % về phía rãnh.
Rãnh đỉnh không nên bố trí cách xa nền đờng qúa vì nh vậy sẽ hạn chế tác dụng của rãnh đỉnh.
9.4.7 ở các đoạn đờng đào sâu sử dụng taluy dạng giật cấp, để đảm bảo nớc ma không gây xói lở taluy thì nên bố trí các rãnh thoát nớc chạy dọc theo các bậc taluy và ở cuối rãnh, nớc đợc tập trung về các dốc nớc hay bậc nớc để đổ ra sông suối hay các công trình cầu cống dới dạng bậc nớc hay dốc nớc.
9.4.8 Tần suất tính lu lợng của rãnh đỉnh và rãnh biên là 4 %.
9.5 Rãnh dẫn nớc
9.5.1 Rãnh dẫn nớc đợc thiết kế để dẫn nớc từ các nơi trũng cục bộ về một công trình thoát nớc gần nhất hoặc từ rãnh dọc, rãnh đỉnh về chỗ trũng hay về cầu cống, hoặc để nối tiếp giữa sông suối với thợng và hạ lu cống.
9.5.2 Rãnh dẫn nớc không nên thiết kế dài quá 500 m. Đất đào từ rãnh đợc đắp thành con đê nhỏ dọc theo rãnh. Nếu rãnh dẫn nớc bố trí dọc theo nền đờng thì mép rãnh cách chân taluy nền đờng ít nhất là 3 m đến 4 m và giữa rãnh và nền đờng có đê bảo vệ cao 0,50 m đến 0,60 m.
9.5.3 Hớng của rãnh nên chọn càng thẳng càng tốt. ở những nơi chuyển hớng, bán kính đờng cong nên lấy bằng từ 10 lần đến 20 lần chiều rộng đáy trên của rãnh và không đợc nhỏ hơn 10 m.
9.5.4 Tiết diện của rãnh xác định theo tính toán thuỷ lực nhng chiều sâu của rãnh không nên nhỏ hơn 0,50 m và đáy rãnh không nhỏ hơn 0.40m, mép bờ rãnh phải cao hơn mực nớc chảy trong rãnh ít nhất là 0,20 m.
9.5.5 Tần suất tính lu lợng của rãnh dẫn nớc lấy bằng tần suất của công trình thoát nớc liên quan.
9.6 Dốc nớc và bậc nớc
9.6.1 ở những nơi rãnh thoát nớc có độ dốc lớn, để đảm bảo công trình không bị xói lở do dòng nớc phải làm dốc nớc hoặc bậc nớc. Viẹc chọn công trình thoát nớc dựa trên cơ sở sánh các phơng án phụ thuộc vào điều kiện cụ thể. Dốc nớc và bậc nớc thờng đợc sử dụng ở các đoạn rãnh có dốc lớn nối tiếp giữa thợng lu và hạ lu cống với lòng suối tự nhiên, ở những đoạn rãnh thoát nớc từ các công trình thoát nớc đổ dọc theo taluy đờng đào hay đờng đắp, đoạn nối tiếp từ rãnh đỉnh về sông suối hoặc cầu cống.
9.6.2 Mặt cắt ngang của dốc nớc thờng đợc thiết kế có dạng hình chữ nhật, với chiều rộng và chiều sâu đợc tính toán theo thuỷ lực phụ thuộc vào lu lợng thiết kế, độ dốc của dốc nớc, tốc độ cho phép không xói của vật liệu làm dốc nớc và tùy thuộc vào kích thớc công trình nối tiếp với dốc nớc.
9.6.3 Cấu tạo của dốc nớc có thể làm bằng bê tông, bê tông cốt thép, đá xây. Để giảm tốc độ nớc chảy ở dốc nớc, đáy dốc nớc có tạo các gờ nhám và ở cuối dốc nớc thờng làm bể (giếng) tiêu năng hay tờng tiêu năng.
9.6.4 Bậc nớc có bể tiêu năng thờng dùng khi rãnh, kênh thoát nớc có độ dốc rất lớn. Bậc nớc thờng có tiết diện hình chữ nhật, làm bằng bê tông, bê tông cốt thép, đá xây. Chiều rộng, chiều cao của bậc nớc, chiều sâu, chiều dài của bể tiêu năng, chiều cao và chiều dày của tờng tiêu năng đợc tính toán theo các công thức thuỷ lực và tùy thuộc vào kích thớc công trình nối tiếp với dốc nớc.
9.6.5 Cấu tạo của dốc nớc và bậc nớc đợc thiết kế theo các thiết kế điển hình. Trờng hợp không có các thiết kế điển hình phù hợp thì có thể tham khảo theo các quy định sau đây:
-
– chiều cao dốc nớc và bậc nớc cao hơn mực nớc tính toán tối thiểu là 0,20 m;
-
– để chống trợt, mặt dới của đáy dốc nớc cứ cách 2,5 m – 4,0 m phải thiết kế chân khay cắm sâu vào đất 0,30 m – 0,50 m;
-
– độ dốc của dốc nớc không nên dốc quá 1 : 1,5. Nếu lớn hơn độ dốc trên thì phải thiết kế
bậc nớc;
-
– bậc nớc thờng thiết kế có chiều cao mỗi bậc 0,30 m – 0,60 m và độ dốc mặt bậc 2 % – 3%.
9.6.6 Tần suất tính toán lu lợng thiết kế dốc nớc, bậc nớc lấy theo tần suất tính toán lu lợng tính toán của công trình liên quan tới dốc nớc, bậc nớc.
9.7 Công trình thoát nớc ngầm
9.7.1 Trên những đoạn đờng có mực nớc ngầm cao hoặc nớc ngầm chảy từ taluy đờng có khả năng ảnh hởng tới sự ổn định của nền đờng thì phải có biện pháp xử lý thích hợp.
9.7.2 Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể có thể sử dụng các loại rãnh ngầm sau:
-
– rãnh ngầm bố trí sâu dới rãnh dọc, dới lề đờng, dới áo đờng để hạ thấp mực nớc ngầm dới phần xe chạy;
-
– rãnh ngầm đặt trong taluy đờng đào để đảm bảo taluy đờng không bị ẩm ớt và ngăn chặn không cho nớc ngầm rò rỉ từ mái taluy ra ngoài;
-
– rãnh ngầm đặt sau tờng chắn, sau tờng của hầm, mố cầu.
9.7.3 Rãnh thoát nớc ngầm có thể cấu tạo theo kiểu rãnh hở hoặc kín. Rãnh loại hở chỉ dùng khi mực nớc ngầm cao, rãnh loại kín thờng sử dụng khi mực nớc ngầm nằm sâu. Chiều rộng đáy của rãnh ngầm từ 0,30 m đến 1 m tuỳ theo chiều sâu của rãnh và điều kiện thi công.
9.7.4 Cấu tạo của rãnh thoát nớc ngầm loại kín đợc thiết kế theo sơ đồ tổng quát nh sau: Phía trên cùng của rãnh đắp bằng vật liệu (đất) không thấm nớc và đợc lèn chặt để giữ không cho nớc ma ngấm xuống rãnh; sau đó là hai lớp cỏ lật ngợc để giữ không cho đất rơi xuống các lớp vật liệu lọc nớc bên dới; dới lớp cỏ này là lớp cát và sau đó là lớp đá dăm hay sỏi cuội; dới cùng để tăng khả năng thoát nớc của rãnh thờng có một ống thoát nớc hoặc hầm
thoát nớc.
9.7.5 Trờng hợp sử dụng rãnh thoát nớc ngầm ở các taluy dơng đờng đào để ngăn chặn nớc ngầm không cho chảy ra phía ngoài thì cần sử dụng loại rãnh thoát nớc ngầm một bên có tờng chắn không thấm nớc chạy dọc theo rãnh ngầm, một bên theo nguyên tắc tầng lọc ngợc.
9.7.6 Đá dùng để lấp rãnh là loại không bị phong hóa và tan rã trong môi trờng nớc, ống thoát nớc ở rãnh ngầm thờng dùng là ống bê tông đờng kính thoát nớc nhỏ nhất là 15 cm – 20 cm hoặc có thể bằng sành, bằng gạch hay đá xây có đờng kính 30 cm – 50 cm chiều dài mỗi đốt ống thoát nớc 0,3 m – 0,6 m; ống thoát nớc đặt giáp nhau, khe hở 1 cm – 0,5 cm để cho nớc có thể chảy vào ống thoát nớc.
10 Cầu, cống, hầm và các công trình vợt qua dòng chảy
10.1 Các loại cầu (cầu vợt sông, cầu vợt qua đờng sắt và đờng bộ, cầu cao, ...), cống và đờng hầm trên đờng ô tô đợc thiết kế theo tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.
10.2 Mặt cắt ngang các loại cầu và đờng hầm trên đờng ôtô phải thoả mãn các yêu cầu xe chạy trên đờng theo quy định trong điều 4.10.5.
Kích thớc, hình dáng và các đặc trng của mặt cắt ngang cầu và hầm phải phù hợp với đoạn đờng nối tiếp với cầu và hầm; kích thớc phần xe chạy trên cầu không thay đổi, các bộ phận khác nhau của mặt cắt ngang cầu trong điều kiện khó khăn cho phép thu hẹp nhng không thay đổi mặt cắt ngang đờng trên đoạn dẫn vào cầu, vào hầm. Đối với các cầu nhỏ mặt cắt ngang cầu không đợc thu hẹp so với tiêu chuẩn thiết kế tuyến đờng.
10.3 Trên cầu dải phân cách giữa đợc cấu tạo nh sau:
-
– nếu chiều rộng dải phân cách dới 3 m thì nên cấu tạo bề mặt dải phân cách giống nh phần xe chạy của mặt cầu và có bố trí hàng rào ngăn cách và các thiết bị an toàn;
-
– nếu chiều rộng dải phân cách trên 3 m thì có thể để trống và chỉ bố trí một dải rộng 0,75 m cao 0,25 m và bên ngoài có hàng rào ngăn cách và các thiết bị an toàn.
10.4 Các yếu tố bình đồ và mặt cắt dọc cầu và hầm nh bán kính đờng cong tối thiểu, đờng cong nối siêu cao, đờng cong chuyển tiếp, siêu cao, mở rộng, độ dốc tối đa, bán kính tối thiểu đờng cong đứng, v.v... phải tuân theo các tiêu chuẩn thiết kế quy định đối với cấp đờng thiết kế. Tuy nhiên đối với cầu lớn, cầu trung và hầm để tăng khả năng thông xe và tiện lợi, an toàn xe chạy không nên thiết kế với độ dốc dọc lớn hơn 4 %, bán kính đờng cong nhỏ cần bố trí đoạn mở rộng cho phần xe chạy.
Trờng hợp nếu có bố trí đờng cong đứng lồi ở hai đoạn đờng dẫn vào cầu để chuyển tiếp mặt cắt từ cao độ mặt cầu xuống cao độ nền đắp qua bãi sông thì ở gần hai đầu cầu phải bố trí một đoạn có cao độ theo mặt cắt dọc của cầu để bố trí đờng cong đứng, đảm bảo tiếp đầu đờng cong đứng cách cầu ít nhất là 10 m.
10.5 Chọn vị trí cầu vợt sông phải thoả mãn các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật, về địa chất, thuỷ văn và tiện lợi, an toàn giao thông và cần so sánh theo các chỉ tiêu sau đây:
10.5.1 Về kinh tế kỹ thuật và bảo vệ môi trờng
-
– đảm bảo tổng kinh phí xây dựng và vận doanh quy đổi về năm hiện tại nhỏ nhất hoặc chỉ tiêu NPV (hiệu số thu chi, lợi nhuận ròng) lớn nhất;
-
– thời gian thi công ngắn nhất;
-
– sử dụng đợc vật liệu địa phơng;
-
– đảm bảo thông thuyền dới cầu tiện lợi và an toàn;
-
– ảnh hởng của việc xây dựng cầu tới môi trờng xung quanh ít nhất;
-
– tiện lợi và an toàn giao thông.
10.5.2 Về thuỷ văn, địa hình và địa mạo
-
– lòng sông phải ổn định, thẳng đều;
-
– chiều rộng sông hẹp nhất, bãi sông nhỏ, nớc sâu, không có nhánh, không có đoạn sông cũ và bùn lầy;
-
– chế độ dòng chảy ít thay đổi;
-
– hớng nớc chảy về mùa lũ và mùa cạn gần song song với nhau;
-
– đối với cầu lớn và cầu trung, tim cầu vuông góc với dòng chủ. Nếu khó khăn có thể làm chéo với dòng chủ nhng phải đảm bảo an toàn với sông có thông thuyền; hoặc vuông góc với thung lũng sông, lệch với dòng chủ nếu sông không có yêu cầu về thông thuyền. Khẩu độ cầu không thiết kế thu hẹp chiều rộng dòng chủ.
10.5.3 Về địa chất
Chọn vị trí có tầng đá cơ bản gần đáy sông, địa chất bờ sông tốt, ổn định, tránh nơi có hiện tợng sụt lở, hiện tợng catstơ, thạch cao.
10.6 Tần suất tính toán thuỷ văn cho các công trình trên đờng đợc quy định theo Bảng 30.
Bảng 30 - Tần suất tính toán thủy văn các công trình trên đờng ô tô
Đơn vị tính bằng phần trăm
Tên công trình
|
Cấp thiết kế của đờng
|
Cao tốc
|
I, II
|
III đến VI
|
Nền đờng, kè
|
Theo tần suất tính toán cầu hoặc cống
|
Cầu lớn và trung
|
1
|
1
|
1
|
Cầu nhỏ, cống
|
1
|
2
|
4
|
Rãnh đỉnh, rãnh biên
|
4
|
4
|
4
|
chú thích:
1) Đối với đờng ô tô nâng cấp, cải tạo nói chung phải tuân theo những quy định về tần suất lũ thiết kế nh đối với đờng mới. Trờng hợp khó khăn về kỹ thuật hoặc phát sinh khối lợng lớn thì cho phép hạ tiêu chuần về tần suất tính toán ghi trong Bảng 30, nhng phải đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2) Nếu trong khảo sát điều tra đợc mực nớc lịch sử cao hơn mực nớc lũ tính toán theo tần suất quy định trong bảng trên thì đối với cầu lớn phải dùng mực nớc lũ lịch sử làm trị số tính toán.
3) Tại các đoạn đờng chạy qua khu đô thị và các khu dân c, cao độ thiết kế nền đờng đợc quy định theo cao độ thiết kế quy hoạch khu dân c và tần suất lũ tính toán các công trình thoát nớc và nền đờng theo tiêu chuẩn thiết kế đờng đô thị.
4) Cầu lớn có Lc ³ 100m, cầu trung 25 m Ê Lc < 100 m, cầu nhỏ Lc < 25m. Lc là khẩu độ tĩnh không thoát nớc.
|
10.7 Cống xây dựng dới nền đắp có chiều dài bằng chiều rộng nền đờng tại vị trí đỉnh cống, có tờng đầu, tờng cánh để đảm bảo ổn định của taluy nền đắp không bị sụt trợt và nớc xói vào thân nền đờng. Chiều dày tối thiểu đắp đất trên cống tròn và cống vuông không bố trí cốt thép chịu tải xe chạy xem tại điều 7.3.4.
Độ chặt của đất đắp trên cống phải đảm bảo độ chặt yêu cầu nh đối với nền đờng; đất đắp tại vị trí cống phải cùng loại đất đắp nền đờng.
Cống xây dựng ở đờng đào về phía thợng lu phải có hố tụ để tập trung nớc chảy từ rãnh biên và từ suối tập trung về. Trờng hợp cống đặt sâu và dòng chảy lớn thì thay hố tụ bằng hố tiêu năng, bố trí dốc nớc dẫn dòng chảy từ suối về cống. Trờng hợp nền đờng đào sâu cắt qua dòng chảy có thể xem xét phơng án làm cầu máng để dẫn dòng nớc qua đờng.
Khẩu độ tối thiểu quy định là 0,75 m với chiều dài không quá 15 m. Để thuận tiện cho việc duy tu sửa chữa, nên dùng cống khẩu độ 1 m với chiều dài cống dới 30 m. Cống có khẩu độ bằng 1,25 m và 1,5 m thì chiều dài cống cho phép phải trên 30 m.
Nói chung khẩu độ cống đợc chọn theo chế độ không áp. Chế độ bán áp và có áp chỉ dùng ở những đoạn đờng đắp cao, và đất đắp nền đờng là loại khó thấm nớc từ thợng lu cống vào nền đờng. Dốc dọc của cống không lớn hơn độ dốc dòng chảy ở hạ lu cống. Nên lấy dốc cống từ 2 % đến 3 % để tránh lắng đọng bùn đất trong lòng cống.
10.8 Tại các vị trí vợt sông, nếu cha có đủ điều kiện làm cầu thì có thể làm cầu phao hoặc phà. Đờng xuống phà có độ dốc thờng 8 % đến 12 % tuỳ theo điều kiện địa hình, rộng ít nhất là 9 m, mặt đờng bê tông xi măng hay lát đá hộc.
ở gần các bến phà và cầu phao nên bố trí bãi đỗ xe và các dịch vụ khác.
10.9 Trên các đờng ô tô cấp thấp, nếu mùa ma lũ đợc phép ngừng thông xe thì có thể xây dựng đờng tràn hay đờng ngầm trong các trờng hợp sau:
qua bãi sông rộng, bằng phẳng, phần lớn thời gian nớc sông không sâu;
qua dòng nớc chảy chậm;
qua địa hình lõm ở chân núi;
đờng tràn có thể dùng kết hợp với cống hay cầu tràn để hạn chế nớc bị ứ đọng tại phía thợng lu đờng tràn và tăng khả năng thoát nớc của đờng tràn khi có lũ lớn;
độ sâu nớc ngập lớn nhất cho phép xe chạy trên đơng tràn đợc quy định trong Bảng 31.
Bảng 31 - Chiều sâu nớc ngập cho phép trên đờng tràn
(Với tần suất lũ thiết kế 4 %)*
Tốc độ nớc chảy,
m/s
|
Chiều sâu nớc ngập lớn nhất cho phép, m
|
ôtô
|
Xe xích
|
Xe thô sơ
|
< 1,5
|
0,5
|
0,7
|
0,4
|
1,5 - 2,0
|
0,4
|
0,6
|
0,3
|
> 2,0
|
0,3
|
0,5
|
0,2
|
*) Trong trờng hợp đặc biệt việc quyết định tần suất lũ thiết kế có thể đợc cân nhắc lựa chọn nh đã nêu ở điều 7.3.2.
|
Chiều rộng phần xe chạy tối thiểu của đờng tràn và đờng ngầm là 7 m, mặt đờng bằng bê tông xi măng hay xây đá hộc. Độ dốc taluy đờng tràn ở phía thợng lu là 1 : 2, phía hạ lu là 1 : 3 đến 1 : 5. Bề mặt taluy phải đợc gia cố chống xói bằng bê tông hay đá xây. Chân mái dốc phía hạ lu phải có biện pháp chống xói dạng tờng chân khay bằng đá hộc xây có chiều sâu ít nhất 0,70 m. Dọc theo ven chân taluy đờng, lòng sông phải đợc gia cố chống xói. Chiều rộng dải đất đợc gia cố về phía thợng lu là 2 m, hạ lu là (2,5 - 3) lần tốc độ nớc chảy. Vật liệu gia cống chống xói thờng dùng là đá hộc lát khan hoặc xây vữa xi măng.
Hai đầu đờng tràn, đờng ngầm phải có biển báo hiệu và ghi mực nứơc cho phép thông xe. Bố trí hệ thống cọc tiêu dọc theo đờng tràn để hớng dẫn phạm vi phần xe chạy và các thớc đo mực nớc ngập trên đờng tràn giúp lái xe quan sát đợc.
11 Nút giao thông
11.1 Yêu cầu chung
11.1.1 Mục tiêu: Nút giao thông là nơi tập trung nhiều xung đột, nhiều tai nạn, gây nên ách tắc. Nhiệm vụ thiết kế nút giao thông là giải quyết các xung đột (hoặc triệt để hoặc có mức độ) để nhằm các mục tiêu:
-
– đảm bảo một năng lực thông xe qua nút một cách hợp lý để đảm bảo chất lợng dòng xe
qua nút;
-
– đảm bảo an toàn giao thông;
-
– có hiệu quả về kinh tế;
-
– đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trờng.
Hai mục tiêu đầu tiên là quan trọng hàng đầu nhất thiết phải đảm bảo.
11.1.2 Khi thiết kế các nút giao thông phỉa xét đến caác yếu tố sau:
a) Các yếu tố về giao thông:
-
– chức năng của các đờng giao nhau trong mạng lới đờng;
-
– lu lợng xe: xe qua nút, xe các luồng rẽ, hiện tại (nút đang sử dụng), dự báo (20 năm cho xây dựng cơ bản, 5 năm cho tổ chức giao thông ngắn hạn); lu lợng xe trung bình ngày đêm, lu lợng xe giờ cao điểm;
-
– thành phần dòng xe, đặc tính các xe đặc biệt;
-
– lu lợng bộ hành;
-
– các bến đỗ xe trong phạm vi của nút giao thông (nếu có).
b) Các yếu tố về vật lý:
-
– địa hình vùng đặt nút giao thông và các điều kiện tự nhiên;
-
– các quy hoạch trong vùng, điều kiện thoát nớc;
-
– góc giao các tuyến và khả năng cải thiện;
-
– các yêu cầu về môi trờng và mỹ quan.
c) Các yếu tố về kinh tế:
-
– các chi phí xây dựng, bảo dỡng;
-
– chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng;
-
– các chỉ tiêu phân tích kinh tế kỹ thuật.
d) Các yếu tố về cảnh quan;
e) Các yếu tố về con ngời:
-
– thói quen, ý thức kỷ luật, kỹ năng của đội ngũ lái xe;
-
– ý thức kỷ luật, trình độ xã hội của ngời sử dụng đờng và của c dân ven đờng.
11.1.3 Phân loại nút giao thông
Phân loại: căn cứ vào phơng pháp hóa giải các xung đột mà phân ra các loại hình nút giao thông:
a) Nút giao thông khác mức, dùng công trình (hầm hay cầu) cách ly các dòng xe để hóa giải xung đột. Có hai loại chính:
-
– nút khác mức liên thông: trong nút có các nhánh nối để xe có thể chuyển hớng;
-
– nút vợt (nút trực thông): không có nhánh nối. Các luồng xe chủ yếu qua nút nhờ công trình để cách ly các luồng xe khác.
b) Nút giao thông cùng mức:
-
– nút đơn giản: các xung đột còn có thể chấp nhận đợc (khi lu lợng xe rẽ dới 30 xcqđ/h và tốc độ xe rẽ dới 25 km/h). Loại hình này có thể có mở rộng hay không mở rộng;
-
– nút kênh hóa khi một số luồng xe rẽ có yêu cầu (về lu lợng rẽ và tốc độ xe rẽ), các làn xe rẽ đó sẽ đợc tách riêng, có bảo hộ (bằng đảo, bằng vạch kẻ và nút đó đợc gọi là nút kênh hóa). Loại nút kênh hóa sẽ ấn định đợc góc giao có lợi cho xung đột, tạo diện tích cho xe chờ cơ hội trớc khi cắt các dòng xe khác;
-
– nút hình xuyến: chuyển các xung đột nguy hiểm kiểu giao cắt thành xung đột trộn dòng.
c/ Nút điều khiển bằng tín hiệu đèn: cách ly các luồng xe xung đột bằng cách phân chia theo thời gian. Loại hình này không khuyến khích sử dụng trên đờng ô tô, nhất là khi tốc độ tính toán trên 60 km/h.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |