T I ê uchu ẩ n V i ệ t n a m


Sự phối hợp các yếu tố của tuyến



tải về 0.74 Mb.
trang6/10
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.74 Mb.
#16279
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

6 Sự phối hợp các yếu tố của tuyến

6.1 Sự phối hợp các yếu tố của tuyến nhằm:

  • –        tạo một tầm nhìn tốt, cung cấp đầy đủ thông tin cho ng­ời lái xe để kịp thời xử trí các tình huống;

  • –        tạo tâm lý tin cậy, thoải mái để ng­ời lái có một môi tr­ờng làm việc tốt, ít mệt nhọc và có hiệu
    suất cao;

  • –        tránh các chỗ khuất, các nơi gây ảo giác làm ng­ời lái phân tâm, xử lý không đúng;

  • –        tạo một công trình phù hợp cảnh quan, góp phần nâng cao vẻ đẹp của khu vực đặt tuyến.

6.2 Các quy định trong điều 6.1 bắt buộc thực hiện đối với các đ­ờng có tốc độ thiết kế trên 80 km/h, khuyến khích thực hiện với đ­ờng có tốc độ thiết kế trên 60km/h và là định h­ớng cho đ­ờng các cấp khác.

6.3 khi thiết kế phải là ý thức th­ờng trực của ng­ời thiết kế và trên thực tế là không đội giá xây dựng lên nhiều. Khi phí tổn gia tăng, phải xét hiệu quả vốn đầu t­.

6.4 Các yếu tố trên bình đồ

6.4.1 Trên bình đồ, tuyến đi nhiều đ­ờng cong bán kính lớn tốt hơn là đi đoạn thẳng dài chêm bằng các đ­ờng cong ngắn, tuyến đi lợi dụng địa hình (men bìa rừng, ven đồi, đi theo sông) tốt hơn là đi cắt, phải làm các công trình đặc biệt (t­ờng chắn, cầu cạn...).

6.4.2 Góc chuyển h­ớng nhỏ phải bố trí bán kính cong nằm lớn. Quy định xem Bảng 21.

Bảng 21 - Bán kính cong nằm tối thiểu phụ thuộc vào góc chuyển h­ớng

Góc chuyển h­ớng, độ

1

2

3

4

5

6

8

Bán kính đ­ờng cong nằm tối thiểu, m

Cấp I và cấp II
Vtk ³ 100km/h

20 000

1 000

8 000

6 000

4 000

2 000

1 500

Các cấp khác

10 000

6 000

4 000

3 000

2 000

1 000

800

6.4.3 Khi thiết kế, cần tránh các thay đổi đột ngột:

  • –        các bán kính đ­ờng cong nằm kề nhau không lớn hơn nhau 2 lần;

  • –        cuối các đoạn thẳng dài không đ­ợc bố trí bán kính cong nằm tối thiểu;

  • –        nên có chiều dài đoạn cong xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn chiều dài đoạn thẳng chêm tr­ớc nó.

6.4.4 Khi đ­ờng có hai phần xe chạy chiều đi và chiều về tách biệt, nên thiết kế thành hai tuyến có nền đ­ờng độc lập, dải phân cách mở rộng để hoà hợp địa hình, có thể thiết kế thành hai nền đ­ờng riêng biệt, tiết kiệm khối l­ợng, công trình đẹp và ổn định hơn.

6.4.5 Trên các đ­ờng cấp cao, khuyến khích nối tiếp các đ­ờng cong nằm bằng các đ­ờng clôtôit liên tục.

6.5 Phối hợp bình đồ và mặt cắt dọc

6.5.1 Tránh bố trí nhiều đ­ờng cong đứng trên một đoạn thẳng dài (hoặc đ­ờng cong nằm có bán kính lớn) để tránh tuyến có nhiều chỗ khuất.

Để tuyến không quanh co, tránh bố trí nhiều đ­ờng cong nằm trên một đoạn tuyến phẳng.



6.5.2 Nên thiết kế số đ­ờng cong nằm bằng số đ­ờng cong đứng và nên bố trí trùng đỉnh. Khi phải bố trí lệch, độ lệch giữa hai đỉnh đ­ờng cong (nằm và đứng) không lớn hơn 1/4 chiều dài đ­ờng cong nằm.

6.5.3 Nên thiết kế đ­ờng cong nằm dài và trùm ra phía ngoài đ­ờng cong đứng.

6.5.4 Không bố trí đ­ờng cong đứng có bán kính nhỏ nằm trong đ­ờng cong nằm để tránh tạo ra các u lồi hay các hố lõm. Nên đảm bảo bán kính đ­ờng cong đứng lõm (Rlõm) lớn hơn bán kính đ­ờng cong nằm (Rnằm).

6.6 Sự kết hợp với cảnh quan

6.6.1 Phải nghiên cứu kỹ các yếu tố địa hình và thiên nhiên của khu vực để kết hợp một cách hợp lý, không phá vỡ quy luật tự nhiên, tránh các công trình đào sâu đắp cao, tránh dùng các công trình đặc biệt.

6.6.2 Quy định về dốc mái taluy (Bảng 24 và Bảng 25) xuất phát trên các nguyên lý cơ học của đất đá. Taluy có thể:

  • –        thay đổi phù hợp với dốc ngang th­ờng gặp trên địa hình;

  • –        có gọt tròn ở đỉnh taluy và mở rộng ở hai đầu taluy;

  • –        các taluy thấp d­ới 1 m, do không tốn nhiều khối l­ợng nên làm dốc 1:4 ~ 1:6 và có gọt tròn đỉnh và chân taluy;

  • –        taluy cao nên làm bậc thềm. Bậc thềm tạo ổn định cho taluy, làm chỗ chắn n­ớc xói taluy và nên trồng cây bụi.

7 Nền đ­ờng

7.1 Các yêu cầu cơ bản và các nguyên tắc thiết kế

7.1.1 Phải bảo đảm nền đ­ờng ổn định, duy trì đ­ợc các kích th­ớc hình học, có đủ c­ờng độ để chịu đ­ợc các tác động của tải trọng xe và của các yếu tố thiên nhiên trong suốt thời gian sử dụng.

Để có các giải pháp thiết kế thích hợp phải tiến hành công tác điều tra khảo sát các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn (đặc biệt là sự hiện diện của các nguồn n­ớc, các tác động gây xói lở, phá hoại nền đ­ờng) và nghiên cứu kỹ các dữ liệu liên quan.

Phải bảo đảm việc xây dựng nền đ­ờng ít phá hoại sự cân bằng tự nhiên vốn có và không gây tác động xấu đến môi tr­ờng, không phá hoại cảnh quan của vùng. Chú ý rằng khi môi tr­ờng bị phá hoại, bản thân nền đ­ờng cũng bị phá hoại theo, không đảm bảo nổi sự ổn định bản thân nền đ­ờng.

7.1.2 Các nguyên tắc thiết kế

7.1.2.1 Phải đảm bảo khu vực tác dụng của nền đ­ờng (khi không có tính toán đặc biệt, khu vực này có thể lấy tới 80 cm kể từ d­ới đáy áo đ­ờng trở xuống) luôn đạt đ­ợc các yêu cầu sau:


  • –        không bị quá ẩm và không chịu ảnh h­ởng các nguồn ẩm bên ngoài (n­ớc m­a, n­ớc ngầm, n­ớc bên cạnh nền đ­ờng);

  • –        30 cm trên cùng phải đảm bảo sức chịu tải CBR tối thiểu bằng 8 đối với đ­ờng cấp I, cấp II và bằng 6 đối với đ­ờng các cấp khác;

  • –        50 cm tiếp theo phải đảm bảo sức chịu tải CBR tối thiểu bằng 5 đối với đ­ờng cấp I, cấp II và bằng 4 với đ­ờng các cấp khác.

  • trong đó: CBR là chỉ số sức chịu tải xác định trong phòng thí nghiệm theo điều kiện mẫu đất ở độ chặt đầm nén tiêu chuẩn, theo 22 TCN 332 - 05 và đ­ợc ngâm bão hòa 4 ngày đêm.

7.1.2.2 Nền đắp trên đất yếu

áp dụng theo 22 TCN 262.



7.1.2.3 Nền đ­ờng trong vùng có địa chất phức tạp, áp dụng theo 22 TCN 171.

7.1.2.4 Nền đ­ờng vùng có động đất, áp dụng theo 22 TCN 211.

7.1.2.5 Để hạn chế tác hại xấu đến môi tr­ờng và cảnh quan, cần chú trọng các nguyên tắc:

  • –        hạn chế phá hoại thảm thực vật. Khi có thể nên gom đất hữu cơ trong nền đào để phủ xanh lại các hố đất m­ợn, các s­ờn taluy;

  • –        hạn chế phá hoại cân bằng tự nhiên. tránh đào sâu, đắp cao và chú ý cân bằng khối l­ợng đào đắp. Gặp địa hình hiểm trở nên so sánh nền đ­ờng với các ph­ơng án cầu cạn, hầm, nền ban công. Chiều cao mái dốc nền đ­ờng không nên cao quá 20 m;

  • –        trên s­ờn dốc quá 50% nên xét ph­ơng án tách thành hai nền đ­ờng độc lập;

  • –        nền đào và nền đắp thấp nên có ph­ơng án làm thoải (1:3 ~ 1:6) và gọt tròn để phù hợp địa hình và an toàn giao thông;

  • –        hạn chế các tác dụng xấu đến đời sống kinh tế và xã hội của c­ dân nh­ gây ngập lụt ruộng đất, nhà cửa. Các vị trí và khẩu độ công trình thoát n­ớc phải đủ để không chặn dòng lũ và gây phá nền ở chỗ khác, tránh cản trở l­u thông nội bộ của địa ph­ơng, tôn trọng quy hoạch thoát n­ớc của địa ph­ơng.

7.2 Chiều rộng nền đ­ờng

Kích th­ớc chiều rộng nền đ­ờng và chiều rộng các yếu tố của nền đ­ờng cho trong Bảng 6 và


Bảng 7 là các kích th­ớc tối thiểu. Tr­ờng hợp thiết kế tăng thêm số làn xe, tr­ờng hợp bố trí dải phân cách giữa có lớp phủ nh­ng có bố trí trụ công trình hoặc không có lớp phủ, tr­ờng hợp có bố trí dải phân cách bên và tr­ờng hợp phải tăng chiều rộng làn xe đạp (b) theo tính toán thì ng­ời thiết kế phải xác định lại chiều rộng nền đ­ờng thiết kế.

7.3 Cao độ thiết kế nền đ­ờng

7.3.1 Cao độ thiết kế của nền đ­ờng là cao độ ở tim đ­ờng. Khi có hai nền đ­ờng độc lập sẽ có hai cao độ thiết kế trên hai mặt cắt dọc riêng biệt.

7.3.2 Cao độ thiết kế mép nền đ­ờng ở những đoạn ven sông, đầu cầu nhỏ, cống, các đoạn qua các cánh đồng ngập n­ớc phải cao hơn mức n­ớc ngập theo tần suất tính toán quy định trong Bảng 30 ít nhất là 0,5 m. Mức n­ớc ngập phải kể cả chiều cao n­ớc dềnh và sóng vỗ vào mặt mái đ­ờng.

Trong tr­ờng hợp có khó khăn, đặc biệt là tr­ờng hợp đ­ờng qua vùng có nhiều dân c­ và mức n­ớc ngập duy trì liên tục không quá 20 ngày thì việc quyết định tần suất ngập lũ tính toán nên đ­ợc cân nhắc trên quan điểm kinh tế, kỹ thuật và cả trên quan điểm tác động môi tr­ờng. Khi cần thiết có thể đề xuất việc hạ thấp cao độ thiết kế của nền đ­ờng. Trong tr­ờng hợp nh­ vậy, t­ vấn thiết kế có trách nhiệm đề xuất và kiểm tra sự ổn định lâu dài của công trình và việc quyết định là thuộc thẩm quyền của ng­ời có thẩm quyền quyết định đầu t­.



7.3.3 Cao độ đáy áo đ­ờng phải cao hơn mực n­ớc ngầm tính toán (hay mực n­ớc đọng th­ờng xuyên) theo qui định trong Bảng 22.

Bảng 22 - Chiều cao tối thiểu tính từ mực n­ớc ngầm tính toán
(hoặc mức n­ớc đọng th­ờng xuyên) tới đáy áo đ­ờng

Đơn vị tính bằng cm



Loại đất đắp nền đ­ờng

Số ngày liên tục duy trì mức n­ớc trong 1 năm

Từ 20 ngày trở lên

D­ới 20 ngày

Cát bụi, cát nhỏ, cát pha sét nhẹ.

50

30

Cát bột, cát pha sét nặng

70

40

Cát pha sét bụi

120 – 80

50

Sét pha cát bột, sét pha cát nặng, sét béo, sét nặng

100 – 120

40


7.3.4 Cao độ mặt đ­ờng chỗ có cống tròn phải cao hơn đỉnh cống tròn ít nhất là 0,5 m. Khi chiều dày áo đ­ờng dày hơn 0,5 m, độ chênh cao này phải đủ để thi công đ­ợc chiều dày áo đ­ờng.

7.4 Đất đắp nền đ­ờng

7.4.1 Đất đắp nền đ­ờng lấy từ nền đào, từ mỏ đất, từ thùng đấu. Việc lấy đất phải tuân thủ nguyên tắc hạn chế tác động xấu đến môi tr­ờng nh­ nêu ở điều 7.1.2.5. Thiết kế, tạo dáng thùng đấu, không làm xấu cảnh quan và khi có thể tận dụng đ­ợc sau khi làm đ­ờng.

Đất từ các nguồn phải đ­ợc thí nghiệm để phân loại , không đ­ợc đắp hỗn độn mà đắp thành từng lớp.

Các lớp đ­ợc đắp xen kẽ nhau nh­ng khi lớp bằng đất có tính thoát n­ớc tốt ở trên lớp đất có tính khó thoát n­ớc thì mặt của lớp d­ới phải làm dốc ngang 2 % đến 4 % để thoát n­ớc.

7.4.2 Không dùng các loại đất lẫn muối và lẫn thạch cao (quá 5 %), đất bùn, đất than bùn, đất phù sa và đất mùn (quá 10 % thành phần hữu cơ) để làm nền đ­ờng.

Trong khu vực tác dụng (xem điều 7.1.2.1) không đ­ợc dùng đất sét nặng có độ tr­ơng nở tự do v­ợt quá 4 %.

Không nên dùng đất bụi và đá phong hoá để đắp các phần thân nền đ­ờng trong phạm vi bị ngập n­ớc.

Tại chỗ sau mố cầu và sau l­ng t­ờng chắn nên chọn vật liệu đắp hạt rời có góc nội ma sát lớn.

Khi sử dụng vật liệu đắp bằng đá thải, bằng đất lẫn sỏi sạn thì kích cỡ hạt (hòn) lớn nhất cho phép là 10 cm đối với phạm vi đắp nằm trong khu vực tác dụng 80 cm kể từ đáy áo đ­ờng và 15 cm đối với phạm vi đắp phía d­ới; tuy nhiên, kích cỡ hạt lớn nhất này không đ­ợc v­ợt quá 2/3 chiều dày lớp đất đầm nén (tuỳ thuộc công cụ đầm nén sẽ sử dụng).

7.4.3 Không đ­ợc dùng các loại đá đã phong hoá và đá dễ phong hoá (đá sít...) để đắp nền đ­ờng.

7.4.4 Khi nền đ­ờng đắp bằng cát, nền đ­ờng phải đ­ợc đắp bao cả hai bên mái dốc và cả phần đỉnh nền phía trên để chống xói lở bề mặt và để tạo thuận lợi cho việc đi lại của xe, máy thi công áo đ­ờng. Đất đắp bao hai bên mái dốc phải có chỉ số dẻo lớn hơn hoặc bằng 7; còn đất đắp bao phía trên đỉnh nền nên sử dụng cấp phối đồi. Đất đắp bao phần trên đỉnh nền không đ­ợc dùng vật liệu rời rạc để hạn chế n­ớc m­a, n­ớc mặt xâm nhập vào phần đắp cát.

Chiều dày đắp bao hai bên mái dốc tối thiểu là 1,0 m và bề dày đắp bao phía đỉnh nền (đáy áo đ­ờng) tối thiểu là 0,3 m.

Khi không thoả nãn thì:

- Giảm chiều dầy lớp đất đắp còn 0,5 m (theo ph­ơng vuông góc với ta luy), đồng thời phải thiết kế gia cố chống xói mái ta luy và có biện pháp chống thấm đối với phía trong nền đ­ờng.

- Thiết kế giải pháp thay lớp đất bao phía đỉnh nền.

7.5 Xử lý nền đất tự nhiên tr­ớc khi đắp

7.5.1 Khi nền tự nhiên có dốc ngang d­ới 20 %, phải đào bỏ lớp đất hữu cơ rồi đắp trực tiếp.

Khi nền tự nhiên dốc ngang từ 20 % đến 50 % phải đào thành bậc cấp tr­ớc khi đắp nền đ­ờng.

Khi nền tự nhiên dốc ngang trên 50 % phải thiết kế công trình chống đỡ (t­ờng chân, t­ờng chắn, đắp đá, cầu cạn, cầu kiểu ban công...).

7.5.2 Trong phạm vi đáy nền đắp, phải thiết kế các biện pháp thoát n­ớc, ngăn chặn dòng chảy từ s­ờn dốc phía trên tích đọng lại chân mái dốc nền đắp.

Tr­ờng hợp nền đắp qua ruộng và các khu vực có n­ớc đọng th­ờng xuyên phải thiết kế vét lầy, thay đất. Khi có điều kiện nên dùng các loại vật liệu đắp rời rạc có bọc tầng lọc (nh­ bọc vải địa kỹ thuật) để đắp trong phạm vi tích đọng n­ớc th­ờng xuyên hoặc dùng thêm vôi trộn với đất có tính dính để xử lý thay đất.



7.5.3 Xử lý nền tự nhiên là đất yếu tr­ớc khi đắp nền đ­ờng phải tuân thủ theo 22 TCN 262.

7.5.4 ở vùng đặc biệt nh­ vùng cát động, vùng cacstơ, vùng có các hiện t­ợng địa chất phức tạp phải có điều tra địa chất và thí nghiệm để tính toán và tìm các biện pháp cấu tạo cho nền đ­ờng ổn định. Các biện pháp này phải thích hợp với cấp hạng của đ­ờng, với công trình trên đ­ờng và thích hợp với địa chất vùng đặt tuyến.

7.6 Độ chặt đầm nén nền đ­ờng

7.6.1   Nền đ­ờng phải đạt độ chặt qui định trong Bảng 23. Ngoài ra phần thân nền đắp chịu tác động của n­ớc ngập hoặc n­ớc ngầm đều phải đạt độ chặt tối thiểu là 0,95 bất kể nền đắp thuộc cấp hạng đ­ờng nào. Tại chỗ đắp sau mố, sau l­ng t­ờng chắn nên tăng độ chặt yêu cầu so với giá trị quy định ở Bảng 23 thêm từ 1 % đến 2 %.

Bảng 23 - Độ chặt quy định của nền đ­ờng (đầm nén tiêu chuẩn theo 22 TCN 333 - 05)

Loại công trình

Độ sâu tính từ đáy áo đ­ờng xuống,
cm

Độ chặt k

Đ­ờng ôtô
từ cấp I đến cấp IV


Đ­ờng ôtô cấp V, cấp VI

Nền đắp

Khi áo đ­ờng dày trên 60cm

30

³ 0,98

³ 0,95

Khi áo đ­ờng dày d­ới 60cm

50

³ 0,98

³ 0,95

Bên d­ới chiều sâu kể trên

Đất mới đắp




³ 0,95

³ 0,93

Đất nền tự nhiên*)

cho đến 80

³ 0,93

³ 0,90

Nền đào và nền không đào không đắp

(đất nền tự nhiên)**)



30

³ 0,98

³ 0,95

30 - 80

³ 0,93

³ 0,90

*) Tr­ờng hợp này là tr­ờng hợp nền đắp thấp, khu vực tác dụng 80 cm nói ở điểm 1 điều 7.1.2 có một phần nằm vào phạm vi đất nền tự nhiên. Trong tr­ờng hợp đó, phần nền đất tự nhiên nằm trong khu vực tác dụng phải có độ chặt tối thiểu là 0,90;

**) Nếu nền tự nhiên không đạt độ chặt yêu cầu quy định ở Bảng 23 thì phải đào bỏ phần không đạt rồi đầm nén lại để đạt yêu cầu.

7.6.2 Trong phạm vi khu vực tác dụng, đất sau khi đầm nén phải có sức chịu tải xác định theo chỉ số CBR đạt yêu cầu nh­ nêu ở 7.1.2.1. Nếu đất khó đầm nén đạt yêu cầu ở Bảng 23 hoặc đầm nén rồi vẫn không đạt chỉ số sức chịu tải CBR yêu cầu thì phải thiết kế cải thiện đất, gia cố hay thay đất để đạt đ­ợc đồng thời các yêu cầu trên (phải thí nghiệm xác định tỷ lệ vôi, tỷ lệ cải thiện thích hợp).

7.7 Thiết kế mái đ­ờng đào

7.7.1 Độ dốc mái đ­ờng đào

Căn cứ vào điều kiện cấu tạo địa chất và độ cao mái đ­ờng có thể tham khảo Bảng 24 để chọn độ dốc mái đ­ờng đào. Tr­ớc đó phải điều tra độ dốc các mái đ­ờng đào và các s­ờn dốc tự nhiên đã ổn định lâu dài có điều kiện địa chất t­ơng tự ở trong vùng lân cận tuyến đ­ờng thiết kế để có cơ sở chắc chắn quyết định độ dốc mái đ­ờng đào thiết kế.



Bảng 24 - Độ dốc mái đ­ờng đào

Loại và tình trạng đất đá

Độ dốc mái đ­ờng đào khi chiều cao mái dốc

Ê 12 m

> 12 m

- Đất loại dính hoặc kém dính nh­ng ở trạng thái chặt vừa đến chặt

1 : 1,0

1 : 1,25

- Đất rời

1 : 1,50

1 : 1,75

- Đá cứng phong hoá nhẹ

1 : 0,3

1 : 0,5

- Đá cứng phong hoá nặng

1 : 1,0

1 : 1,25

- Đá loại mềm phong hoá nhẹ

1 : 0,75

1 : 1,0

- Đá loại mềm phong hoá nặng

1 : 1,00

1 : 1,25

chúthích: Với nền đào đất, chiều cao mái dốc không nên v­ợt quá 20 m. Với nền đào đá mềm, nếu mặt tầng đá dốc ra phía ngoài với góc dốc lớn hơn 25o thì mái dốc thiết kế nên lấy bằng góc dốc mặt tầng đá và chiều cao mái dốc nên hạn chế d­ới 30 m.


7.7.2 Khi chiều cao mái dốc cao hơn 12 m phải tiến hành phân tích, kiểm toán ổn định bằng các ph­ơng pháp thích hợp t­ơng ứng với trạng thái bất lợi nhất (đất, đá phong hoá bão hoà n­ớc). Với mái dốc bằng vật liệu rời rạc, ít dính thì nên áp dụng ph­ơng pháp mặt tr­ợt phẳng; với đất dính kết thì nên dùng ph­ơng pháp mặt tr­ợt tròn, hệ số ổn định nhỏ nhất phải bằng hoặc lớn hơn 1,25.

Đối với mái dốc bằng đá, phải có phân tích so sánh với độ dốc của các mái dốc ổn định (mái dốc nền đ­ờng, công trình hoặc mái dốc tự nhiên) đã tồn tại ở trong khu vực lân cận.



7.7.3 Khi mái dốc qua các tầng, lớp đất đá khác nhau thì phải thiết kế có độ dốc khác nhau t­ơng ứng, tạo thành mái dốc đào kiểu mặt gẫy hoặc tại chỗ thay đổi độ dốc bố trí thêm một bậc thềm rộng 1 m á 3,0 m có độ dốc 5 % đến 10 % nghiêng về phía trong rãnh; trên bậc thềm phải xây rãnh thoát n­ớc có tiết diện chữ nhật, tam giác đảm bảo đủ thoát n­ớc từ tầng taluy phía trên.

Khi mái dốc đào không có các tầng lớp đất, đá khác nhau nh­ng chiều cao lớn thì cũng nên thiết kế bậc thềm nh­ trên với khoảng chiều cao giữa các bậc thềm từ 6 m đến 12m.



7.7.4 Khi mái dốc có cấu tạo dễ bị lở, rơi thì giữa mép ngoài của rãnh biên tới chân mái dốc nên có một bậc thềm rộng tối thiểu 1,0 m. Khi đã có t­ờng phòng hộ, hoặc khi mái dốc thấp hơn 12 m thì không cần bố trí bậc thềm này.

7.7.5 Mái dốc nền đào phải có biện pháp gia cố chống xói lở bề mặt, chống đất đá phong hoá sạt lở cục bộ (trồng cỏ, trồng cây bụi, bọc mặt neo các ô dàn bê tông ...) và khi cần phải xây t­ờng chắn, t­ờng bó chân mái dốc để tăng c­ờng mức độ ổn định của toàn mái dốc.

7.7.6 Phải thiết kế quy hoạch đổ đất thừa từ nền đào, không đ­ợc tuỳ tiện đổ đất xuống s­ờn dốc phía d­ới gây mất ổn định s­ờn dốc tự nhiên, không đ­ợc đổ xuống ruộng, v­ờn, sông suối phía d­ới. Chỗ đổ đất đ­ợc san gạt thành bãi, trồng cây cỏ phòng hộ và có biện pháp thoát n­ớc thích hợp.

7.8 Thiết kế mái đ­ờng đắp

7.8.1 Tuỳ theo độ cao của mái đắp và loại vật liệu đắp, độ dốc mái đắp đ­ợc qui định trong Bảng 25.

Bảng 25 - Độ dốc mái đ­ờng đắp

Loại đất đá

Độ dốc mái đ­ờng đắp khi chiều cao mái dốc

< 6 m

từ 6 đến 12 m

Các loại đá phong hoá nhẹ

1 : 1 á 1: 1,3

1 : 1,3 á 1,5

Đá khó phong hoá cỡ lớn hơn 25cm xếp khan*)

1 : 0,75

1 : 1,0

Đá dăm, đá sỏi, sạn, cát lẫn sỏi sạn, xỉ quặng.

1 : 1,3

1 : 1,3 á 1,5

Cát to và cát vừa, đất sét và cát pha, đá dễ phong hoá

1 : 1,5

1 : 1,75

Đất bụi, cát nhỏ

1 : 1,75 á 2

1 : 1,75 á 2

*) Xem thêm điều 7.8.2.

Каталог: uploads -> files
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH
files -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
files -> BỘ NÔng nghiệP
files -> PHỤ LỤC 13 MẪU ĐƠN ĐỀ nghị HỌC, SÁt hạch đỂ CẤp giấy phép lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/tt-bgtvt ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ gtvt) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> TRƯỜng cao đẲng kinh tế KỸ thuật phú LÂm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CHƯƠng trình hoạT ĐỘng lễ HỘi trưỜng yên năM 2016 Từ ngày 14 17/04/2016
files -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
files -> MỤc lục mở ĐẦU 1 phần I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, kinh tế, XÃ HỘI 5
files -> LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào

tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương