6 Sự phối hợp các yếu tố của tuyến
6.1 Sự phối hợp các yếu tố của tuyến nhằm:
-
– tạo một tầm nhìn tốt, cung cấp đầy đủ thông tin cho ngời lái xe để kịp thời xử trí các tình huống;
-
– tạo tâm lý tin cậy, thoải mái để ngời lái có một môi trờng làm việc tốt, ít mệt nhọc và có hiệu
suất cao;
-
– tránh các chỗ khuất, các nơi gây ảo giác làm ngời lái phân tâm, xử lý không đúng;
-
– tạo một công trình phù hợp cảnh quan, góp phần nâng cao vẻ đẹp của khu vực đặt tuyến.
6.2 Các quy định trong điều 6.1 bắt buộc thực hiện đối với các đờng có tốc độ thiết kế trên 80 km/h, khuyến khích thực hiện với đờng có tốc độ thiết kế trên 60km/h và là định hớng cho đờng các cấp khác.
6.3 khi thiết kế phải là ý thức thờng trực của ngời thiết kế và trên thực tế là không đội giá xây dựng lên nhiều. Khi phí tổn gia tăng, phải xét hiệu quả vốn đầu t.
6.4 Các yếu tố trên bình đồ
6.4.1 Trên bình đồ, tuyến đi nhiều đờng cong bán kính lớn tốt hơn là đi đoạn thẳng dài chêm bằng các đờng cong ngắn, tuyến đi lợi dụng địa hình (men bìa rừng, ven đồi, đi theo sông) tốt hơn là đi cắt, phải làm các công trình đặc biệt (tờng chắn, cầu cạn...).
6.4.2 Góc chuyển hớng nhỏ phải bố trí bán kính cong nằm lớn. Quy định xem Bảng 21.
Bảng 21 - Bán kính cong nằm tối thiểu phụ thuộc vào góc chuyển hớng
Góc chuyển hớng, độ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
8
|
Bán kính đờng cong nằm tối thiểu, m
|
Cấp I và cấp II
Vtk ³ 100km/h
|
20 000
|
1 000
|
8 000
|
6 000
|
4 000
|
2 000
|
1 500
|
Các cấp khác
|
10 000
|
6 000
|
4 000
|
3 000
|
2 000
|
1 000
|
800
|
6.4.3 Khi thiết kế, cần tránh các thay đổi đột ngột:
-
– các bán kính đờng cong nằm kề nhau không lớn hơn nhau 2 lần;
-
– cuối các đoạn thẳng dài không đợc bố trí bán kính cong nằm tối thiểu;
-
– nên có chiều dài đoạn cong xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn chiều dài đoạn thẳng chêm trớc nó.
6.4.4 Khi đờng có hai phần xe chạy chiều đi và chiều về tách biệt, nên thiết kế thành hai tuyến có nền đờng độc lập, dải phân cách mở rộng để hoà hợp địa hình, có thể thiết kế thành hai nền đờng riêng biệt, tiết kiệm khối lợng, công trình đẹp và ổn định hơn.
6.4.5 Trên các đờng cấp cao, khuyến khích nối tiếp các đờng cong nằm bằng các đờng clôtôit liên tục.
6.5 Phối hợp bình đồ và mặt cắt dọc
6.5.1 Tránh bố trí nhiều đờng cong đứng trên một đoạn thẳng dài (hoặc đờng cong nằm có bán kính lớn) để tránh tuyến có nhiều chỗ khuất.
Để tuyến không quanh co, tránh bố trí nhiều đờng cong nằm trên một đoạn tuyến phẳng.
6.5.2 Nên thiết kế số đờng cong nằm bằng số đờng cong đứng và nên bố trí trùng đỉnh. Khi phải bố trí lệch, độ lệch giữa hai đỉnh đờng cong (nằm và đứng) không lớn hơn 1/4 chiều dài đờng cong nằm.
6.5.3 Nên thiết kế đờng cong nằm dài và trùm ra phía ngoài đờng cong đứng.
6.5.4 Không bố trí đờng cong đứng có bán kính nhỏ nằm trong đờng cong nằm để tránh tạo ra các u lồi hay các hố lõm. Nên đảm bảo bán kính đờng cong đứng lõm (Rlõm) lớn hơn bán kính đờng cong nằm (Rnằm).
6.6 Sự kết hợp với cảnh quan
6.6.1 Phải nghiên cứu kỹ các yếu tố địa hình và thiên nhiên của khu vực để kết hợp một cách hợp lý, không phá vỡ quy luật tự nhiên, tránh các công trình đào sâu đắp cao, tránh dùng các công trình đặc biệt.
6.6.2 Quy định về dốc mái taluy (Bảng 24 và Bảng 25) xuất phát trên các nguyên lý cơ học của đất đá. Taluy có thể:
-
– thay đổi phù hợp với dốc ngang thờng gặp trên địa hình;
-
– có gọt tròn ở đỉnh taluy và mở rộng ở hai đầu taluy;
-
– các taluy thấp dới 1 m, do không tốn nhiều khối lợng nên làm dốc 1:4 ~ 1:6 và có gọt tròn đỉnh và chân taluy;
-
– taluy cao nên làm bậc thềm. Bậc thềm tạo ổn định cho taluy, làm chỗ chắn nớc xói taluy và nên trồng cây bụi.
7 Nền đờng
7.1 Các yêu cầu cơ bản và các nguyên tắc thiết kế
7.1.1 Phải bảo đảm nền đờng ổn định, duy trì đợc các kích thớc hình học, có đủ cờng độ để chịu đợc các tác động của tải trọng xe và của các yếu tố thiên nhiên trong suốt thời gian sử dụng.
Để có các giải pháp thiết kế thích hợp phải tiến hành công tác điều tra khảo sát các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn (đặc biệt là sự hiện diện của các nguồn nớc, các tác động gây xói lở, phá hoại nền đờng) và nghiên cứu kỹ các dữ liệu liên quan.
Phải bảo đảm việc xây dựng nền đờng ít phá hoại sự cân bằng tự nhiên vốn có và không gây tác động xấu đến môi trờng, không phá hoại cảnh quan của vùng. Chú ý rằng khi môi trờng bị phá hoại, bản thân nền đờng cũng bị phá hoại theo, không đảm bảo nổi sự ổn định bản thân nền đờng.
7.1.2 Các nguyên tắc thiết kế
7.1.2.1 Phải đảm bảo khu vực tác dụng của nền đờng (khi không có tính toán đặc biệt, khu vực này có thể lấy tới 80 cm kể từ dới đáy áo đờng trở xuống) luôn đạt đợc các yêu cầu sau:
-
– không bị quá ẩm và không chịu ảnh hởng các nguồn ẩm bên ngoài (nớc ma, nớc ngầm, nớc bên cạnh nền đờng);
-
– 30 cm trên cùng phải đảm bảo sức chịu tải CBR tối thiểu bằng 8 đối với đờng cấp I, cấp II và bằng 6 đối với đờng các cấp khác;
-
– 50 cm tiếp theo phải đảm bảo sức chịu tải CBR tối thiểu bằng 5 đối với đờng cấp I, cấp II và bằng 4 với đờng các cấp khác.
-
trong đó: CBR là chỉ số sức chịu tải xác định trong phòng thí nghiệm theo điều kiện mẫu đất ở độ chặt đầm nén tiêu chuẩn, theo 22 TCN 332 - 05 và đợc ngâm bão hòa 4 ngày đêm.
7.1.2.2 Nền đắp trên đất yếu
áp dụng theo 22 TCN 262.
7.1.2.3 Nền đờng trong vùng có địa chất phức tạp, áp dụng theo 22 TCN 171.
7.1.2.4 Nền đờng vùng có động đất, áp dụng theo 22 TCN 211.
7.1.2.5 Để hạn chế tác hại xấu đến môi trờng và cảnh quan, cần chú trọng các nguyên tắc:
-
– hạn chế phá hoại thảm thực vật. Khi có thể nên gom đất hữu cơ trong nền đào để phủ xanh lại các hố đất mợn, các sờn taluy;
-
– hạn chế phá hoại cân bằng tự nhiên. tránh đào sâu, đắp cao và chú ý cân bằng khối lợng đào đắp. Gặp địa hình hiểm trở nên so sánh nền đờng với các phơng án cầu cạn, hầm, nền ban công. Chiều cao mái dốc nền đờng không nên cao quá 20 m;
-
– trên sờn dốc quá 50% nên xét phơng án tách thành hai nền đờng độc lập;
-
– nền đào và nền đắp thấp nên có phơng án làm thoải (1:3 ~ 1:6) và gọt tròn để phù hợp địa hình và an toàn giao thông;
-
– hạn chế các tác dụng xấu đến đời sống kinh tế và xã hội của c dân nh gây ngập lụt ruộng đất, nhà cửa. Các vị trí và khẩu độ công trình thoát nớc phải đủ để không chặn dòng lũ và gây phá nền ở chỗ khác, tránh cản trở lu thông nội bộ của địa phơng, tôn trọng quy hoạch thoát nớc của địa phơng.
7.2 Chiều rộng nền đờng
Kích thớc chiều rộng nền đờng và chiều rộng các yếu tố của nền đờng cho trong Bảng 6 và
Bảng 7 là các kích thớc tối thiểu. Trờng hợp thiết kế tăng thêm số làn xe, trờng hợp bố trí dải phân cách giữa có lớp phủ nhng có bố trí trụ công trình hoặc không có lớp phủ, trờng hợp có bố trí dải phân cách bên và trờng hợp phải tăng chiều rộng làn xe đạp (b) theo tính toán thì ngời thiết kế phải xác định lại chiều rộng nền đờng thiết kế.
7.3 Cao độ thiết kế nền đờng
7.3.1 Cao độ thiết kế của nền đờng là cao độ ở tim đờng. Khi có hai nền đờng độc lập sẽ có hai cao độ thiết kế trên hai mặt cắt dọc riêng biệt.
7.3.2 Cao độ thiết kế mép nền đờng ở những đoạn ven sông, đầu cầu nhỏ, cống, các đoạn qua các cánh đồng ngập nớc phải cao hơn mức nớc ngập theo tần suất tính toán quy định trong Bảng 30 ít nhất là 0,5 m. Mức nớc ngập phải kể cả chiều cao nớc dềnh và sóng vỗ vào mặt mái đờng.
Trong trờng hợp có khó khăn, đặc biệt là trờng hợp đờng qua vùng có nhiều dân c và mức nớc ngập duy trì liên tục không quá 20 ngày thì việc quyết định tần suất ngập lũ tính toán nên đợc cân nhắc trên quan điểm kinh tế, kỹ thuật và cả trên quan điểm tác động môi trờng. Khi cần thiết có thể đề xuất việc hạ thấp cao độ thiết kế của nền đờng. Trong trờng hợp nh vậy, t vấn thiết kế có trách nhiệm đề xuất và kiểm tra sự ổn định lâu dài của công trình và việc quyết định là thuộc thẩm quyền của ngời có thẩm quyền quyết định đầu t.
7.3.3 Cao độ đáy áo đờng phải cao hơn mực nớc ngầm tính toán (hay mực nớc đọng thờng xuyên) theo qui định trong Bảng 22.
Bảng 22 - Chiều cao tối thiểu tính từ mực nớc ngầm tính toán
(hoặc mức nớc đọng thờng xuyên) tới đáy áo đờng
Đơn vị tính bằng cm
Loại đất đắp nền đờng
|
Số ngày liên tục duy trì mức nớc trong 1 năm
|
Từ 20 ngày trở lên
|
Dới 20 ngày
|
Cát bụi, cát nhỏ, cát pha sét nhẹ.
|
50
|
30
|
Cát bột, cát pha sét nặng
|
70
|
40
|
Cát pha sét bụi
|
120 – 80
|
50
|
Sét pha cát bột, sét pha cát nặng, sét béo, sét nặng
|
100 – 120
|
40
|
7.3.4 Cao độ mặt đờng chỗ có cống tròn phải cao hơn đỉnh cống tròn ít nhất là 0,5 m. Khi chiều dày áo đờng dày hơn 0,5 m, độ chênh cao này phải đủ để thi công đợc chiều dày áo đờng.
7.4 Đất đắp nền đờng
7.4.1 Đất đắp nền đờng lấy từ nền đào, từ mỏ đất, từ thùng đấu. Việc lấy đất phải tuân thủ nguyên tắc hạn chế tác động xấu đến môi trờng nh nêu ở điều 7.1.2.5. Thiết kế, tạo dáng thùng đấu, không làm xấu cảnh quan và khi có thể tận dụng đợc sau khi làm đờng.
Đất từ các nguồn phải đợc thí nghiệm để phân loại , không đợc đắp hỗn độn mà đắp thành từng lớp.
Các lớp đợc đắp xen kẽ nhau nhng khi lớp bằng đất có tính thoát nớc tốt ở trên lớp đất có tính khó thoát nớc thì mặt của lớp dới phải làm dốc ngang 2 % đến 4 % để thoát nớc.
7.4.2 Không dùng các loại đất lẫn muối và lẫn thạch cao (quá 5 %), đất bùn, đất than bùn, đất phù sa và đất mùn (quá 10 % thành phần hữu cơ) để làm nền đờng.
Trong khu vực tác dụng (xem điều 7.1.2.1) không đợc dùng đất sét nặng có độ trơng nở tự do vợt quá 4 %.
Không nên dùng đất bụi và đá phong hoá để đắp các phần thân nền đờng trong phạm vi bị ngập nớc.
Tại chỗ sau mố cầu và sau lng tờng chắn nên chọn vật liệu đắp hạt rời có góc nội ma sát lớn.
Khi sử dụng vật liệu đắp bằng đá thải, bằng đất lẫn sỏi sạn thì kích cỡ hạt (hòn) lớn nhất cho phép là 10 cm đối với phạm vi đắp nằm trong khu vực tác dụng 80 cm kể từ đáy áo đờng và 15 cm đối với phạm vi đắp phía dới; tuy nhiên, kích cỡ hạt lớn nhất này không đợc vợt quá 2/3 chiều dày lớp đất đầm nén (tuỳ thuộc công cụ đầm nén sẽ sử dụng).
7.4.3 Không đợc dùng các loại đá đã phong hoá và đá dễ phong hoá (đá sít...) để đắp nền đờng.
7.4.4 Khi nền đờng đắp bằng cát, nền đờng phải đợc đắp bao cả hai bên mái dốc và cả phần đỉnh nền phía trên để chống xói lở bề mặt và để tạo thuận lợi cho việc đi lại của xe, máy thi công áo đờng. Đất đắp bao hai bên mái dốc phải có chỉ số dẻo lớn hơn hoặc bằng 7; còn đất đắp bao phía trên đỉnh nền nên sử dụng cấp phối đồi. Đất đắp bao phần trên đỉnh nền không đợc dùng vật liệu rời rạc để hạn chế nớc ma, nớc mặt xâm nhập vào phần đắp cát.
Chiều dày đắp bao hai bên mái dốc tối thiểu là 1,0 m và bề dày đắp bao phía đỉnh nền (đáy áo đờng) tối thiểu là 0,3 m.
Khi không thoả nãn thì:
- Giảm chiều dầy lớp đất đắp còn 0,5 m (theo phơng vuông góc với ta luy), đồng thời phải thiết kế gia cố chống xói mái ta luy và có biện pháp chống thấm đối với phía trong nền đờng.
- Thiết kế giải pháp thay lớp đất bao phía đỉnh nền.
7.5 Xử lý nền đất tự nhiên trớc khi đắp
7.5.1 Khi nền tự nhiên có dốc ngang dới 20 %, phải đào bỏ lớp đất hữu cơ rồi đắp trực tiếp.
Khi nền tự nhiên dốc ngang từ 20 % đến 50 % phải đào thành bậc cấp trớc khi đắp nền đờng.
Khi nền tự nhiên dốc ngang trên 50 % phải thiết kế công trình chống đỡ (tờng chân, tờng chắn, đắp đá, cầu cạn, cầu kiểu ban công...).
7.5.2 Trong phạm vi đáy nền đắp, phải thiết kế các biện pháp thoát nớc, ngăn chặn dòng chảy từ sờn dốc phía trên tích đọng lại chân mái dốc nền đắp.
Trờng hợp nền đắp qua ruộng và các khu vực có nớc đọng thờng xuyên phải thiết kế vét lầy, thay đất. Khi có điều kiện nên dùng các loại vật liệu đắp rời rạc có bọc tầng lọc (nh bọc vải địa kỹ thuật) để đắp trong phạm vi tích đọng nớc thờng xuyên hoặc dùng thêm vôi trộn với đất có tính dính để xử lý thay đất.
7.5.3 Xử lý nền tự nhiên là đất yếu trớc khi đắp nền đờng phải tuân thủ theo 22 TCN 262.
7.5.4 ở vùng đặc biệt nh vùng cát động, vùng cacstơ, vùng có các hiện tợng địa chất phức tạp phải có điều tra địa chất và thí nghiệm để tính toán và tìm các biện pháp cấu tạo cho nền đờng ổn định. Các biện pháp này phải thích hợp với cấp hạng của đờng, với công trình trên đờng và thích hợp với địa chất vùng đặt tuyến.
7.6 Độ chặt đầm nén nền đờng
7.6.1 Nền đờng phải đạt độ chặt qui định trong Bảng 23. Ngoài ra phần thân nền đắp chịu tác động của nớc ngập hoặc nớc ngầm đều phải đạt độ chặt tối thiểu là 0,95 bất kể nền đắp thuộc cấp hạng đờng nào. Tại chỗ đắp sau mố, sau lng tờng chắn nên tăng độ chặt yêu cầu so với giá trị quy định ở Bảng 23 thêm từ 1 % đến 2 %.
Bảng 23 - Độ chặt quy định của nền đờng (đầm nén tiêu chuẩn theo 22 TCN 333 - 05)
Loại công trình
|
Độ sâu tính từ đáy áo đờng xuống,
cm
|
Độ chặt k
|
Đờng ôtô
từ cấp I đến cấp IV
|
Đờng ôtô cấp V, cấp VI
|
Nền đắp
|
Khi áo đờng dày trên 60cm
|
30
|
³ 0,98
|
³ 0,95
|
Khi áo đờng dày dới 60cm
|
50
|
³ 0,98
|
³ 0,95
|
Bên dới chiều sâu kể trên
|
Đất mới đắp
|
|
³ 0,95
|
³ 0,93
|
Đất nền tự nhiên*)
|
cho đến 80
|
³ 0,93
|
³ 0,90
|
Nền đào và nền không đào không đắp
(đất nền tự nhiên)**)
|
30
|
³ 0,98
|
³ 0,95
|
30 - 80
|
³ 0,93
|
³ 0,90
|
*) Trờng hợp này là trờng hợp nền đắp thấp, khu vực tác dụng 80 cm nói ở điểm 1 điều 7.1.2 có một phần nằm vào phạm vi đất nền tự nhiên. Trong trờng hợp đó, phần nền đất tự nhiên nằm trong khu vực tác dụng phải có độ chặt tối thiểu là 0,90;
**) Nếu nền tự nhiên không đạt độ chặt yêu cầu quy định ở Bảng 23 thì phải đào bỏ phần không đạt rồi đầm nén lại để đạt yêu cầu.
|
7.6.2 Trong phạm vi khu vực tác dụng, đất sau khi đầm nén phải có sức chịu tải xác định theo chỉ số CBR đạt yêu cầu nh nêu ở 7.1.2.1. Nếu đất khó đầm nén đạt yêu cầu ở Bảng 23 hoặc đầm nén rồi vẫn không đạt chỉ số sức chịu tải CBR yêu cầu thì phải thiết kế cải thiện đất, gia cố hay thay đất để đạt đợc đồng thời các yêu cầu trên (phải thí nghiệm xác định tỷ lệ vôi, tỷ lệ cải thiện thích hợp).
7.7 Thiết kế mái đờng đào
7.7.1 Độ dốc mái đờng đào
Căn cứ vào điều kiện cấu tạo địa chất và độ cao mái đờng có thể tham khảo Bảng 24 để chọn độ dốc mái đờng đào. Trớc đó phải điều tra độ dốc các mái đờng đào và các sờn dốc tự nhiên đã ổn định lâu dài có điều kiện địa chất tơng tự ở trong vùng lân cận tuyến đờng thiết kế để có cơ sở chắc chắn quyết định độ dốc mái đờng đào thiết kế.
Bảng 24 - Độ dốc mái đờng đào
Loại và tình trạng đất đá
|
Độ dốc mái đờng đào khi chiều cao mái dốc
|
Ê 12 m
|
> 12 m
|
- Đất loại dính hoặc kém dính nhng ở trạng thái chặt vừa đến chặt
|
1 : 1,0
|
1 : 1,25
|
- Đất rời
|
1 : 1,50
|
1 : 1,75
|
- Đá cứng phong hoá nhẹ
|
1 : 0,3
|
1 : 0,5
|
- Đá cứng phong hoá nặng
|
1 : 1,0
|
1 : 1,25
|
- Đá loại mềm phong hoá nhẹ
|
1 : 0,75
|
1 : 1,0
|
- Đá loại mềm phong hoá nặng
|
1 : 1,00
|
1 : 1,25
|
chúthích: Với nền đào đất, chiều cao mái dốc không nên vợt quá 20 m. Với nền đào đá mềm, nếu mặt tầng đá dốc ra phía ngoài với góc dốc lớn hơn 25o thì mái dốc thiết kế nên lấy bằng góc dốc mặt tầng đá và chiều cao mái dốc nên hạn chế dới 30 m.
|
7.7.2 Khi chiều cao mái dốc cao hơn 12 m phải tiến hành phân tích, kiểm toán ổn định bằng các phơng pháp thích hợp tơng ứng với trạng thái bất lợi nhất (đất, đá phong hoá bão hoà nớc). Với mái dốc bằng vật liệu rời rạc, ít dính thì nên áp dụng phơng pháp mặt trợt phẳng; với đất dính kết thì nên dùng phơng pháp mặt trợt tròn, hệ số ổn định nhỏ nhất phải bằng hoặc lớn hơn 1,25.
Đối với mái dốc bằng đá, phải có phân tích so sánh với độ dốc của các mái dốc ổn định (mái dốc nền đờng, công trình hoặc mái dốc tự nhiên) đã tồn tại ở trong khu vực lân cận.
7.7.3 Khi mái dốc qua các tầng, lớp đất đá khác nhau thì phải thiết kế có độ dốc khác nhau tơng ứng, tạo thành mái dốc đào kiểu mặt gẫy hoặc tại chỗ thay đổi độ dốc bố trí thêm một bậc thềm rộng 1 m á 3,0 m có độ dốc 5 % đến 10 % nghiêng về phía trong rãnh; trên bậc thềm phải xây rãnh thoát nớc có tiết diện chữ nhật, tam giác đảm bảo đủ thoát nớc từ tầng taluy phía trên.
Khi mái dốc đào không có các tầng lớp đất, đá khác nhau nhng chiều cao lớn thì cũng nên thiết kế bậc thềm nh trên với khoảng chiều cao giữa các bậc thềm từ 6 m đến 12m.
7.7.4 Khi mái dốc có cấu tạo dễ bị lở, rơi thì giữa mép ngoài của rãnh biên tới chân mái dốc nên có một bậc thềm rộng tối thiểu 1,0 m. Khi đã có tờng phòng hộ, hoặc khi mái dốc thấp hơn 12 m thì không cần bố trí bậc thềm này.
7.7.5 Mái dốc nền đào phải có biện pháp gia cố chống xói lở bề mặt, chống đất đá phong hoá sạt lở cục bộ (trồng cỏ, trồng cây bụi, bọc mặt neo các ô dàn bê tông ...) và khi cần phải xây tờng chắn, tờng bó chân mái dốc để tăng cờng mức độ ổn định của toàn mái dốc.
7.7.6 Phải thiết kế quy hoạch đổ đất thừa từ nền đào, không đợc tuỳ tiện đổ đất xuống sờn dốc phía dới gây mất ổn định sờn dốc tự nhiên, không đợc đổ xuống ruộng, vờn, sông suối phía dới. Chỗ đổ đất đợc san gạt thành bãi, trồng cây cỏ phòng hộ và có biện pháp thoát nớc thích hợp.
7.8 Thiết kế mái đờng đắp
7.8.1 Tuỳ theo độ cao của mái đắp và loại vật liệu đắp, độ dốc mái đắp đợc qui định trong Bảng 25.
Bảng 25 - Độ dốc mái đờng đắp
Loại đất đá
|
Độ dốc mái đờng đắp khi chiều cao mái dốc
|
< 6 m
|
từ 6 đến 12 m
|
Các loại đá phong hoá nhẹ
|
1 : 1 á 1: 1,3
|
1 : 1,3 á 1,5
|
Đá khó phong hoá cỡ lớn hơn 25cm xếp khan*)
|
1 : 0,75
|
1 : 1,0
|
Đá dăm, đá sỏi, sạn, cát lẫn sỏi sạn, xỉ quặng.
|
1 : 1,3
|
1 : 1,3 á 1,5
|
Cát to và cát vừa, đất sét và cát pha, đá dễ phong hoá
|
1 : 1,5
|
1 : 1,75
|
Đất bụi, cát nhỏ
|
1 : 1,75 á 2
|
1 : 1,75 á 2
|
*) Xem thêm điều 7.8.2.
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |