坐。俟眾坐定。進前燒香及上下堂外堂。先下
間。次上間香合安元處爐前逐一問訊揖香畢。歸
元位。鳴鐘二下。行茶瓶出復如前問訊。揖茶而
退。鳴鐘一下收盞。鳴鍾三下。住持出堂。首座
大眾次第而出。或迫他緣。或住持暫不赴眾則粥
罷。就座喫茶。侍者行禮同前。
ÑAÙN VOÏNG TUAÀN ÑÖÔØNG TRAØ
[1154b24] Trụ trì thượng đường thuyết pháp cánh,
bạch vân: “Hạ toà tuần đường khiết trà”. Đại chúng
chí Tăng đường tiền y niệm tụng đồ lập, thứ đệ tuần
nhập đường nội. Tạm đáo dữ Thị giả tuỳ chúng tuần
chí thánh tăng khám hậu. Tạm đáo hướng khám dữ
Thị giả đối diện nhi lập. Đại chúng tuần biến lập định,
minh đường tiền chung thất hạ. Trụ trì nhập đường
thiêu hương tuần đường nhất tạp qui vị. Tri sự nhập
đường, bài liệt thánh tăng tiền vấn tấn, chuyển thân
Trụ trì tiền vấn tấn, tùng Thủ toạ bản khởi tuần đường
nhất tạp. Tạm đáo cập thị giả tuỳ Tri sự hậu xuất.
Thiêu hương thị giả tựu cư trung vấn tấn ấp toạ, sĩ chúng toạ định, tiến tiền thiêu hương cập thượng hạ
đường ngoại đường, tiên hạ gian, thứ thượng gian,
hương hợp an nguyên xử, lô tiền trục nhất vấn tấn, ấp
hương tất, qui nguyên vị. Minh chung nhị hạ, hành trà
bình xuất, phục như tiền vấn tấn, ấp trà nhi thối. Minh
chung nhất hạ thu trản. Minh chung tam hạ, Trụ trì
xuất đường, Thủ toạ đại chúng thứ đệ nhi xuất. Hoặc
bách tha duyên, hoặc Trụ trì tạm bất phó, chúng tắc
chúc bãi, tựu toạ khiết trà, thị giả hành lễ đồng tiền.
ÑAÕI TRAØ VAØO DÒP TUAÀN ÑÖÔØNG NGAØY
MOÀNG MOÄT VAØ RAÈM
[1154b24] Trụ trì lên pháp đường thuyết pháp xong,
thông báo rằng: “Sau khi hạ tòa sẽ tuần đường và
uống trà”. Thế rồi, đại chúng vân tập vào Tăng
đường đứng theo mô hình tụng kinh hằng ngày, rồi
tuần tự đi tuần hành một vòng tại Tăng đường.
Những người mới đến và Thị giả đi theo sau đại
chúng tuần hành đến bàn Tổ. Tới đây, người mới đến
và Thị giả hứớng về bàn Tổ đứng sắp hai hàng đối
diện nhau. Khi đại chúng tuần hành giáp vòng rồi
đứng vào chỗ ổn định, thì chuông trước tăng đường
được đánh lên bảy tiếng, Trụ trì đi vào, đốt hương, đi
tuần hành một vòng, rồi trở về vị trí của mình. Khi
ấy, các Tri sự bước đến sắp hàng trước bàn Tổ vái
chào chư Tổ, rồi quay sang chào hỏi vấn an Trụ trì,
đoạn bắt đầu từ dãy hàng Thủ tọa đi tuần nhiễu một
vòng. Những người mới đến và Thị giả theo sau các
Tri sự ra ngoài. Bấy giờ, Thị giả thiêu hương bước ra
giữa Tăng đường vái chào mời mọi người an tọa; đợi
khi đại chúng ngồi ổn định, thì bước đến trước đốt
hương, rồi đốt hương các gian hai bên Tăng đường.
Trước hết, đốt hương gian bên trái, kế đến đốt hương
gian bên phải, rồi đem cất hộp hương lại chỗ cũ, lại
đến trước lư hương vái chào mời từng người cắm
hương. Khi mời cắm hương xong, Thị giả thiêu
hương trở về vị trí của mình. Lúc này, hành giả đánh
hai tiếng chuông, những người hầu trà đem bình trà
đi rót khắp mọi người, vái chào mời uống trà, rồi rút
lui. Tiếp theo, hành giả đánh một tiếng chuông thị
giả thu dọn ly tách, rồi đánh tiếp ba tiếng, Trụ trì rời
khỏi Tăng đường, kế đến Thủ tọa cùng đại chúng
tuần tự bước ra. Nếu như có duyên sự cấp bách nên
Trụ trì không thể đến tham dự được, thì sau khi dùng
cháo sáng xong, Tăng chúng cứ vân tập về Tăng
đường uống trà như thường lệ, còn việc Thị giả hành
lễ thì cũng giống các lễ trước.
*
* *
方丈點行堂茶
[1154c09]節臘僧堂茶罷。侍者同客頭至行堂點
茶。客頭預報參頭掛點茶牌報眾。燒湯出盞請典
座光伴。方丈預送茶。侍者至庫司。典座接入。
參頭堂主領眾行者門迎。侍者居主位代住持也。
典座右位侍者出中燒香一炷。復位以手揖眾坐。
喫茶畢典座送出。參頭堂主門送。即詣方丈謝
茶。
PHÖÔNG TRÖÔÏNG ÑIEÅM HAØNH ÑÖÔØNG TRAØ
[1154c09] Tiết lạp Tăng đường trà bãi, Thị giả đồng
khách đầu chí hành đường điểm trà. Khách đầu dự
báo tham đầu quải điểm trà bài báo chúng. Thiêu
thang xuất trản thỉnh Điển toạ quang bạn. Phương
trượng dự tống trà, Thị giả chí Khố ty, Điển toạ tiếp
nhập. Tham đầu Đường chủ lãnh chúng hành giả môn
nghênh. Thị giả cư chủ vị đại Trụ trì dã, Điển toạ hữu
vị. Thị giả xuất trung thiêu hương nhất chú, phục vị
dĩ thủ ấp chúng toạ. Khiết trà tất, Điển toạ tống xuất,
tham đầu Đường chủ môn tống, tức nghệ Phương
trượng tạ trà.
PHÖÔNG TRÖÔÏNG ÑAÕI TRAØ CHO CAÙC HAØNH ÑÖÔØNG
[1154c09] Vào dịp tiết lạp, sau khi kết thúc việc đãi trà
tại Tăng đường, Thị giả cùng với khách đầu đi đến
hành đường uống trà. Khách đầu chuẩn bị thông báo
với tham đầu, treo bảng thông báo về việc đãi trà cho
đại chúng biết; đồng thời chuẩn bị nấu nước nóng,
sọan ly tách và mời Điển tọa cùng tham dự. Phòng
Phương trựợng chuẩn bị cung cấp trà. Thị giả thân
hành đến Khố ty, Điển tọa tiếp đón mời vào phòng,
Tham đầu đường chủ suất lãnh các hành giả ra ngoài
cửa đón tiếp. Khi Thị giả vào phòng, đứng ở vị trí
chính, vì là thay mặt Trụ trì, còn Điển tọa thì đứng bên
phải Thị giả. Thế rồi, Thị giả đến trước bàn đốt một
nén hương, chắp tay vái chào mời mọi người ngồi,
đoạn trở về vị trí của mình. Sau khi dùng trà xong,
Điển tọa tiễn đưa thị giả rời khỏi phòng, còn Tham đầu
đường chủ thì đưa ra khỏi cửa, liền đến phòng Phương
trượng cảm ơn Trụ trì về việc đãi trà vừa rồi.
庫司頭首典行堂茶
[1154c17]庫司候方丈點茶罷。知事詣行堂。點茶
知事居主位。典座分手行禮與方丈侍者同。送出
門喝云(參頭大眾詣庫司謝茶)庫司客頭報云(知事
傳語免謝茶)頭首候點僧堂茶(見兩序章)罷。令堂
司行者報參頭掛牌報眾。請典座光伴行禮(與庫司
同出門喝謝喝免亦同)。
KHOÁ TY ÑAÀU THUÛ ÑIEÅN HAØNH ÑÖÔØNG TRAØ
[1154c17] Khố ty hầu Phương trượng điểm trà bãi,
Tri sự nghệ hành đường điểm trà. Tri sự cư chủ vị.
(Điển toạ phân thủ hành lễ dữ Phương trượng thị giả
đồng). Tống xuất môn hát vân: “Tham đầu đại chúng
nghệ Khố ty tạ trà”. Khố ty khách đầu báo vân: “Tri
sự truyền ngữ miễn tạ trà”. Đầu thủ hậu điểm Tăng
đường trà (kiến lưỡng tự chương) bãi, lệnh Đường ty
hành giả báo tham đầu quải bài báo chúng. Thỉnh
Điển toạ quang bạn (hành lễ dữ Khố ty đồng xuất
môn hát tạ hát miễn diệc đồng).
ÑAÀU THUÛ KHOÁ TY ÑAÕI TRAØ CHO CAÙC HAØNH ÑÖÔØNG
[1154c17] Khố ty chờ Phương trượng đãi trà xong,
Tri sự mới đến hành đường đãi trà. Tri sự ngồi ở vị
trí chủ tọa, Điển tọa ngồi bên cạnh, (còn cách hành
lễ thì giống như Thị giả Phương trượng đã làm ở các
phần trước). Khi tiễn khách mời ra tới cửa, Thị giả
thông báo rằng: “Tham đầu đại chúng đến Khố ty
cảm tạ về việc đãi trà”. Thế rồi khách đầu của Khố ty
cũng thông báo: “Tri sự có lời dạy rằng, Miễn việc cảm tạ về sự đãi trà”. Đầu thủ chờ việc đãi trà tại
Tăng đường xong (xem chương Lưỡng tự), lệnh cho
hành giả Đường ty báo với tham đầu, treo bảng
thông báo để cho đại chúng biết, rồi mời Điển tọa
cùng đến tham dự (các nghi thức như cảm tạ, miễn sự
cảm tạ, tiễn khách mời ra cửa đều giống như việc
Khố ty đãi trà).
*
* *
月分須知
[1154c23] 正月初一日有處。四孟月大眾行道諷
經祈保。次具門狀。官員檀越諸山賀歲。十七日
百丈忌。
[1154c26] 二月初一日僧堂內閉爐。或山寺高寒
母拘。十五日佛涅槃。
[1154c28] 三月初一日堂司出草單。清明日祖堂
諸祖塔諸檀越祠庫司。預報洒掃嚴備供養。集眾
諷經。此月出榜禁約山林茶笋。
[1155a02]四月初一日(鎖旦過。初四五間告香普
說初八日)佛誕浴佛。庫司預造黑飯。方丈請大
眾。夏前點心。十三日建楞嚴會。十五日結制(候
天氣僧堂內下暖簾上涼簾)。
[1155a05]五月端午日早晨知事僧堂內燒香點菖蒲
茶。住持上堂次第建青苗會。堂司預出諸寮看[1]
經誦經單。直歲點檢諸處整漏。疏浚溝渠。方丈詣
諸寮諸庵塔。各作一日點茶溫存。僧堂內掛帳。
[1155a10] 六月初一日隆暑首座免鳴坐禪板。入
伏堂司提調晒薦。炭頭或庫司打炭團。
[1155a12] 七月 初旬堂司預出盂蘭盆會諸寮看誦
經單。預率眾財。辦斛食供養。十三日散楞嚴
會。十五日解制。當晚設盂蘭盆會。諷經施食。
[1155a15] 八月初一日開旦過。知客預晒寮內薦
席。此月修補本色衲子未遽起單。僧堂收帳。
[1155a17] 九月初一日首座復鳴坐禪板。堂司提
調糊僧堂窓。下涼簾上暖簾。重陽日早晨知事燒
香點茱萸茶。住持上堂許方來相看。
[1155a20] 十月初一日開爐方丈(大相看初五日)
達磨忌。
[1155a21]十一月二十二日帝師忌。冬至庫司預辦
糍果。此月或進退職事。或在歲節。方丈請大眾
冬前點心。
[1155a24] 十二月初八日佛成道庫司預造紅糟。
歲終結呈諸色簿書。
[1155a26] 節臘章(終)
勅修百丈清規卷第七
NGUYEÄT PHAÀN TU TRI
[1154c23] Chánh nguyệt, sơ nhất nhật, hữu xứ tứ
mạnh nguyệt đại chúng hành đạo phúng kinh kì bảo.
Thứ cụ môn trạng. Quan viên, đàn việt, chư sơn hạ
tuế. Thập thất nhật bách trượng kỵ.
[1154c26] Nhị nguyệt, sơ nhất nhật tăng đường nội
bế lô, hoặc sơn tự cao hàn vô câu, thập ngũ nhật Phật
Niết-bàn.
[1154c28] Tam nguyệt, sơ nhất nhật, Đường ty xuất
thảo đơn. Thanh minh nhật tổ đường chư tổ tháp chư
đàn việt từ Khố ty, dự báo sái tảo nghiêm bị cúng
dường, tập chúng phúng kinh. Thử nguyệt, xuất bảng
cấm ước sơn lâm trà duẩn.
[1155a02] Tứ nguyệt, sơ nhất nhật toả đán quá. Sơ tứ
ngũ gian cáo hương phổ thuyết. Sơ bát nhật Phật đản,
dục Phật. Khố ty dự tạo hắc phạn, Phương trượng
thỉnh đại chúng hạ tiền điểm tâm. Thập tam nhật kiến
Lăng nghiêm hội. Thập ngũ nhật kết chế (hậu thiên
khí Tăng đường nội hạ noãn liêm, thượng lương
liêm).
[1155a05] Ngũ nguyệt, đoan ngọ nhật, tảo thần Tri sự
tăng đường nội thiêu hương điểm xương bồ trà. Trụ trì
thượng đường thứ đệ kiến thanh miêu hội. Đường ty
dự xuất chư liêu khán kinh tụng kinh đơn. Trực tuế
điểm kiểm chư xứ chỉnh lậu, sơ tuấn câu cừ. Phương
trượng nghệ chư liêu chư am tháp, các tác nhất nhật
điểm trà ôn tồn. Tăng đường nội quải trướng.
[1155a10] Lục nguyệt, sơ nhất nhật, long thử Thủ toạ
miễn minh toạ thiền bản. Nhập phục Đường ty đề
điều sái tiến, thán đầu hoặc Khố ty đả thán đoàn.
[1155a12] Thất nguyệt, sơ tuần Đường ty dự xuất Vu
lan bồn hội chư liêu khan tụng kinh đơn. Dự suất
chúng tài, biện hộc thực cúng dường, thập tam nhật
tán Lăng nghiêm hội, thập ngũ nhật giải chế, đương
vãn thiết Vu lan bồn hội, phúng kinh thí thực.
[1155a15] Bát nguyệt sơ nhất nhật khai đán quá. Tri
khách dự sái liêu nội tiến tịch. Thử nguyệt tu bổ bổn
sắc nạp tử vị cự khởi đơn, Tăng đường thu trướng.
[1155a17] Cửu nguyệt sơ nhất nhật, Thủ toạ phục
minh toạ thiền bản. Đường ty đề điều hồ Tăng đường
song, hạ lương liêm thượng noãn liêm, trùng dương
nhật tảo thần Tri sự thiêu hương điểm thù du trà. Trụ
trì thượng đường hứa phương lai tương khán.
[1155a20] Thập nguyệt, sơ nhất nhật khai lô Phương
trượng (đại tương khán sơ ngũ nhật) Đạt ma kị.
[1155a21] Thập nhất, nguyệt nhị thập nhị nhật đế sư
kị, đông chí Khố ty dự biện từ quả. Thử nguyệt hoặc
tiến thoái chức sự, hoặc tại tuế tiết, Phương trượng
thỉnh đại chúng đông tiền điểm tâm.
[1155a24] Thập nhị nguyệt sơ bát nhật Phật thành
đạo Khố ty dự tạo hồng tao. Tuế chung kết trình chư
sắc bạ thư.
[1155a26] Tiết lạp chương chung.
Sắc tu Bách Trượng thanh qui quyển đệ thất
CAÙC NGAØY LEÃ TRONG THAÙNG CAÀN PHAÛI BIEÁT
Tháng giêng: Ngày mồng một (có nơi áp dụng cả bốn
tháng đầu mùa trong năm), đại chúng hành đạo, tụng
kinh, cầu nguyện. Chương trình phải soạn đầy đủ,
niêm yết tại cửa. Và các quan viên, đàn việt, các chùa
lân cận đến Phương trượng mừng tuổi năm mới.
Ngày mười bảy giỗ kỵ Tổ Bách Trượng.
Tháng hai: Ngày mồng một đem cất lò sưởi tại tăng
đường. Nếu chùa ở trên cao lạnh lẽo thì không nhất
thiết phải cất. Ngày mười lăm kỷ niệm Phật nhập
Niết-bàn.
Tháng ba: Ngày mồng một, Đường ty sọan thảo đơn.
Vào ngày tiết thanh minh, Khố ty sai hành giả quét dọn
sạch sẽ, chuẩn bị đầy đủ các phẩm vật cúng dường tại
nhà Tổ, các tháp Tổ, các bàn thờ linh của Đàn việt, rồi
tập họp đại chúng lên chánh điện tụng kinh; cũng trong
tháng này ra thông báo cấm việc hái trà và bẻ măng
trong rừng.
Tháng tư: Ngày mồng một chấm dứt việc cho du
Tăng tạm trú lại trong chùa. Ngày mồng bốn, mồng
năm thắp hương, thuyết pháp. Ngày mồng tám làm lễ
Phật đản, có lễ tắm Phật. Khố ty chuẩn bị sắm sửa
cơm đen để cúng dường trong dịp lễ tắm Phật này,
còn Phương trượng thì mời đại chúng dùng điểm tâm
trước khi nhập Hạ. Ngày mười ba cử hành lễ hội
Lăng nghiêm. Ngày rằm làm lễ kết chế an cư. Lúc
này, nên tháo chiếc rèm che nóng mà căng chiếc rèm
che lạnh trong Tăng đường.
Tháng năm: Sáng sớm tết Đoan ngọ, vị Tri sự thắp
hương, châm trà xương bồ trong Tăng đường. Trụ trì
thượng đường lần lượt khai hội mừng mùa lúa non.
Đường ty soạn danh sách chư Tăng tụng kinh của
các liêu. Trực tuế kiểm tra, sửa chữa các chỗ bị dột
nát, khai thông cống rãnh. Phương trượng thân hành
đến các liêu, các am tháp, mỗi nơi mời dùng trà thân
mật một lần; đồng thời lệnh cho hành giả treo màn
trong Tăng đường.
Tháng sáu: Ngày mồng một thời tiết đã khá nóng,
nên Thủ tọa không đánh bản tọa thiền; còn Đường ty
điều động chúng hong phơi mền chiếu; Thán đầu
hoặc Khố ty lo việc đập nhỏ các khối than.
Tháng bảy: Trong tuần đầu, Đường ty chuẩn bị
chương trình lễ hội Vu-lan bồn, lập danh sách tụng
kinh của các liêu, kêu gọi Tăng chúng quyên góp tài
vật, sửa soạn thức ăn để cúng dường. Ngày mười ba
kết thúc lễ hội Lăng nghiêm. Ngày rằm làm lễ giải
chế, và buổi chiều thiết lễ Vu-lan bồn, tụng kinh cúng
thí thực.
Tháng tám: Ngày mồng một bắt đầu cho phép du
Tăng đến tạm trú, Tri khách chuẩn bị phơi mền chiếu
trong các liêu. Tháng này may vá áo cũ, chưa vội cho
phép Tăng chúng di chuyển đến nơi khác; tháo màn
treo ở Tăng đường.
Tháng chín: Ngày mồng một, Thủ tọa đánh bản ngồi
thiền trở lại; Đường ty lo việc dán giấy lại các cửa sổ
của Tăng đường, hạ rèm che mát, căng rèm che ấm.
Sáng sớm ngày tiết Trùng dương (mồng chín tháng chín). Tri sự thắp hương, dâng trà thù du; Trụ trì
thượng đường, cho phép du tăng đến tham kiến.
Tháng mười: Ngày mồng một bắt đầu đem lò sưởi ra
dùng, Phương trượng thăm hỏi hết thảy mọi người.
Ngày mồng năm giỗ kỵ Tổ Đạt-ma.
Tháng mười một: Ngày hai mươi hai giỗ Thầy của
Vua (Đế sư). Ngày tiết Đông chí, Khố ty chuẩn bị các
thứ bánh trái; vì trong tháng này các chức sự hoặc thôi
việc, hoặc được đề cử, và nhân dịp này Phương trượng
sẽ mời đại chúng dùng điểm tâm trước mùa Đông.
Tháng mười hai: Ngày mồng tám lễ Phật thành đạo,
Khố ty chuẩn bị tạo hồng tao và đệ trình sổ sách tổng
kết cuối năm cho Phương trượng.
Chương Tiết lạp hết.
Sắc tu Bách Trượng thanh qui cuốn 7 hết
Quyển Thứ 8
卷第八
勅修百丈清規卷第八
大智壽聖禪寺住持臣僧德煇奉勅重編
大龍翔集慶寺住持臣僧大訴奉勅校正
法器章第九
[1155b09] 上古之世有化而無教。化不足而禮樂
作焉。擊壤之歌不如九成之奏。窪樽之飲不若五
齊之醇。然文生於質貴乎本也。吾天竺聖人最初
示化。謂人人妙覺本無凡聖。物物全真寧有淨
穢。無假修證不涉功用。而昧者茫然自失。若聾
瞽焉。於是隨機設教擊犍椎。以集眾演之為三
藏。修之為禪定。迄[4]于四十九年而化儀終矣。
梵語犍椎凡瓦木銅鐵之有聲者。若鍾磬鐃鼓椎板
螺唄。叢林至今倣其制而用之。于以警昏怠。肅
教令導幽滯而和神人也。若夫大定常應大用常
寂。聞非有聞覺亦非覺。以考以擊玄風載揚。無
思無為化日自永。雍雍乎仁壽之域。清泰之都
矣。
SẮC TU BÁCH TRƯỢNG THANH QUI QUYỂN ĐỆ BÁT
* *
ĐẠI TRÍ THỌ THÁNH THIỀN TỰ TRỤ TRÌ THẦN, TĂNG ĐỨC HUY PHỤNG
SẮC TRÙNG BIÊN
ĐẠI LONG TƯỜNG TẬP KHÁNH TỰ TRỤ TRÌ THẦN, TĂNG ĐẠI HÂN PHỤNG
SẮC HIỆU CHÍNH
*
PHÁP KHÍ CHƯƠNG ĐỆ CỬU
[1155b09] Thượng cổ chi thế hữu hoá nhi vô giáo, hoá
bất túc nhi lễ nhạc tác diên. Kích nhưỡng chi ca bất
như cửu thành chi tấu, Oa tôn chi ẩm bất nhược ngũ tề
chi thuần, nhiên văn sinh ư chất quí hồ bổn dã. Ngô
Thiên Trúc Thánh nhân tối sơ thị hoá, vị nhân nhân
diệu giác bổn vô phàm thánh, vật vật toàn chân ninh
hữu tịnh uế, vô giả tu chứng bất thiệp công dụng. Nhi
muội giả mang nhiên tự thất, nhược lung cổ diên. Ư
thị tuỳ cơ thiết giáo, kích kiền chuỳ, dĩ tập chúng diễn
chi vi tam tạng, tu chi vi thiền định. Ngật vu tứ thập
cửu niên nhi hoá nghi chung hỹ. Phạn ngữ kiền chuỳ,
phàm ngoã mộc đồng thiết chi hữu thanh giả, nhược
chung khánh nạo cổ chuỳ bản loa bối. Tùng lâm chí
kim phỏng kỳ chế nhi dụng chi, vu dĩ cảnh hôn đãi,
túc giáo lệnh, đạo u trệ nhi hoà thần nhân dã. Nhược
phù đại định thường ứng, đại dụng thường tịch, văn
phi hữu văn, giác diệc phi giác, dĩ khảo dĩ kích huyền
phong tái dương, vô tư vô vi hoá nhật tự vĩnh, ung ung
hồ nhân thọ chi vực, thanh thái chi đô hỹ.
SẮC TU BÁCH TRƯỢNG THANH QUI QUYỂN 8
**
TRỤ TRÌ CHÙA THIỀN ĐẠI TRÍ THỌ THÁNH LÀ TĂNG
BỀ TÔI ĐỨC HUY PHỤNG SẮC CHỈ BIÊN SOẠN LẠI
TRỤ TRÌ CHÙA ĐẠI LONG TƯỜNG TẬP KHÁNH LÀ TĂNG
BỀ TÔI ĐẠI HÂN PHỤNG SẮC CHỈ HIỆU CHÍNH
*
CHƯƠNG 9 – PHÁP KHÍ
[1155b09] Đời thượng cổ có cảm hóa mà không có
giáo huấn. Nhưng vì cảm hóa không đủ nên phải tạo
ra lễ nhạc. Ca bằng kích nhưỡng không bằng tấu
khúc cửu thành; dùng chén oa tôn không bằng sử
dụng ngũ tề. Văn hoa phát sinh từ thực chất, nên cái
quý giá là bản chất vậy. Bậc thánh nhân của ta người
Thiên Trúc, ban đầu dạy dỗ giáo hóa chúng sinh cho
rằng mọi người đều có diệu giác, không ai phàm, ai
thánh; muôn vật đều thuần chân, há có cái gì dơ, cái
gì sạch. Không cần nhờ đến sự tu chứng, chẳng liên
quan gì đến việc dụng công. Nhưng mà những kẻ mê
muội, lù mù ngớ ngẩn như mù lòa, điếc lác. Bởi thế,
đức Thế Tôn tùy theo căn cơ mà thiết lập giáo pháp,
đánh kiền chùy, họp tăng chúng, tuyên thuyết ba tạng
Thánh giáo, tu tập theo pháp môn thiền định. Trải
qua 49 năm thì hoá nghi xong. Thế rồi, các bậc cổ
đức dùng các thứ như ngói, gỗ, đồng, sắt có thể phát
ra âm thanh chế tạo thành chuông, khánh, nạo bạt,
cái dùi (chùy), bản, loa, bối mà tiếng Phạn gọi là Kiền chùy để sử dụng. Và thiền lâm từ xưa đến nay
mô phỏng theo đó mà chế tạo ra các pháp khí dùng
để đánh thức những kẻ hôn trầm, lười biếng, khiến họ
nghiêm túc tuân theo quy củ mà giải trừ sự trì trệ trở
thành người lanh lợi sáng suốt. Nếu bàn về đại định
thì thường vắng lặng có công dụng lớn lao: nghe mà
chẳng phải nghe, biết mà cũng như không biết; nhờ
có khua động kích thích mà ngọn gió mầu nhiệm thổi
tung; không suy nghĩ, không hành động mà hóa nhựt
trường cửu; thênh thang thay cảnh giới nhân ái
trường thọ; ung dung thay xứ sở an ổn thái bình!
*
* *
鍾大鍾
[1155b23] 叢林號令資始也。曉擊則破長夜警睡
眠。慕擊則覺昏衢疏冥昧。引杵宜緩揚聲欲長。
凡三通各三十六下。總一百八下。起止三下稍
緊。鳴鍾行者想念偈云(願此鍾聲超法界。鐵圍幽
暗悉皆聞。聞塵清淨證圓通。一切眾生成正覺)仍
稱觀世音菩薩名號。隨號扣擊其利甚大。遇。
[1155b29] 聖節看經上殿下殿。三八念誦佛誕成道
涅槃。建散楞嚴會諷經齋粥過堂人定時。各一十八
下。如接送官員住持尊宿。不以數限。庫司主之。
CHUNG – ĐẠI CHUNG
[1155b23] Tùng lâm hiệu lệnh tư thỉ dã, hiểu kích tắc
phá trường dạ, cảnh thuỵ miên, mộ kích tắc giác hôn cù, sớ minh muội, dẫn chử nghi hoãn, dương thanh
dục trường. Phàm tam thông các tam thập lục hạ,
tổng nhất bách bát hạ, khởi chỉ tam hạ sảo khẩn.
Minh chung hành giả tưởng niệm kệ vân:
“Nguyện thử chung thanh siêu pháp giới,
Thiết vi u ám tất giai văn.
Văn trần thanh tịnh chứng viên thông.
Nhất thiết chúng sinh thành Chánh giác.”
Nhưng xưng Quán Thế Âm Bồ-tát danh hiệu. Tuỳ
hiệu khấu kích kỳ lợi thậm đại.
[1155b29] Ngộ thánh tiết khán kinh thượng điện hạ
điện, tam bát niệm tụng, Phật đản, thành đạo, Niết-
bàn, kiến tán Lăng nghiêm hội, phúng kinh trai chúc
Quá đường nhập định thời, các nhất thập bát hạ; như
tiếp tống quan viên, Trụ trì tôn túc, bất dĩ số hạn. Khố
ty chủ chi.
CÁC LOẠI CHUÔNG – ĐẠI HỒNG CHUNG
[1155b23] Hiệu lệnh của Tùng lâm nhờ vào các loại
chuông này. Đánh vào buổi sáng là để phá tan đêm
dài, đánh thức sự ngủ nghỉ, còn đánh vào buổi chiều
là để thức tỉnh hôn mê, giải tỏa u ám. Kéo chày dộng
chuông phải chậm rãi khiến cho tiếng vang được kéo
dài. Thông thường mỗi lần đánh là ba hồi, mỗi hồi ba
mươi sáu tiếng, tổng cộng là 108 tiếng. Khi khởi đầu
và lúc kết thúc phải nhịp ba tiếng, hơi nhanh một
chút, và người đánh chuông tưởng niệm bài kệ:
“Nguyện tiếng chuông này siêu pháp giới,
Thiết vi tăm tối thảy đều nghe.
Sức nghe thanh tịnh chứng viên thông,
Hết thảy chúng sinh thành Chánh giác”.
Đồng thời niệm danh hiệu Bồ-tát Quán Thế Âm, vừa
đánh, vừa niệm lợi ích rất lớn.
[1155b29] Nếu gặp ngày Thánh tiết, tụng Kinh, ra vào
chánh điện, nhằm dịp tụng niệm các ngày mồng tám,
mười tám, hăm tám, các ngày lễ Phật đản sinh, thành
đạo, Niết-bàn, hay lúc thiết lập pháp hội Lăng nghiêm,
lúc cơm cháo quá đường, nhập định đều đánh 108
tiếng. Còn khi đánh để đưa đón các quan viên, Trụ trì,
tôn túc thì không hạn chế 108 tiếng mà có thể tùy nghi
nhiều hay ít. Việc này do Khố ty chủ trì.
*
* *
僧堂鍾
[1155c03] 凡集眾則擊之。遇住持每赴眾入堂時鳴
七下。齋粥下堂時放參時。旦望巡堂喫茶下床時。
各三下(住持或不赴堂。或在假則不鳴)堂前念誦時
念佛一聲。輕鳴一下。末疊一下。堂司主之。
TĂNG ĐƯỜNG CHUNG
[1155c03] Phàm tập chúng tắc kích chi. Ngộ trụ trì
mỗi phó chúng nhập đường thời minh thất hạ, trai
chúc hạ đường thời, phóng tham thời, đán vọng tuần
đường khiết trà hạ sàng thời, các tam hạ (Trụ trì hoặc bất phó đường, hoặc tại giả tắc bất minh). Đường tiền
niệm tụng thời niệm Phật nhất thanh, khinh minh
nhất hạ, mạt điệp nhất hạ. Đường ty chủ chi.
CHUÔNG TREO Ở TĂNG ĐƯỜNG
[1155c03] Chuông này dùng để đánh khi tập họp
Tăng chúng. Mỗi khi Trụ trì đến thăm đại chúng hay
vào tăng đường thì đánh bảy tiếng. Còn khi kết thúc
các bữa cơm cháo Tăng chúng rời khỏi trai đường,
lúc phóng tham, các ngày mồng một, ngày rằm, lúc
tuần đường, uống trà, rời khỏi thiền sàng thì đánh ba
tiếng (nhưng nếu Trụ trì không đến tham dự hay vắng
mặt thì không đánh). Khi Tăng chúng niệm tụng tại
Tăng đường thì mỗi tiếng niệm Phật đánh nhẹ một
tiếng và cuối cùng đánh “double” (xấp đôi) một
tiếng. Việc này do Đường ty chủ trì.
*
* *
殿鐘
[1155c07] 住持朝慕行香時鳴七下。凡集眾生
殿。必與僧堂鐘相應接擊之。知殿主之。
[1155c10] 感通傳云。拘留孫佛於乾竺修多羅
院。造青石鍾。於日出時有諸化佛與日俱出。密
說顯演十二部經。聞法證聖不可勝數。增一阿含
經云。若打鍾時一切惡道諸苦並皆停止。又金陵
志云。民有暴死入冥司。見有五木縲械者。告之
曰。吾南唐先主也。以宋齊兵之誤殺和州降者致
此。每聞鍾聲暫息吾苦。仗汝歸白嗣君。為吾造
鐘。民還具聞後主。因造大鐘於清涼。寺鐫曰薦
烈祖孝高皇帝脫幽出厄。
ĐIỆN CHUNG
[1155c07] Trụ trì triêu mộ hành hương thời minh thất
hạ. Phàm tập chúng thượng điện, tất dữ Tăng đường
chung tương ứng tiếp kích chi. Tri điện chủ chi.
[1155c10] Cảm Thông truyện vân: “Câu Lưu Tôn
Phật ư Càn Trúc Tu-đa-la viện, tạo thanh thạch chung.
Ư nhật xuất thời hữu chư hoá Phật dữ nhật câu xuất,
mật thuyết hiển diễn thập nhị bộ kinh. Văn pháp
chứng thánh bất khả thắng số”. Tăng Nhất A-hàm
kinh vân: “Nhược đả chung thời nhất thiết ác đạo chư
khổ tịnh giai đình chỉ”.
Hựu Kim lăng chí vân: “Dân hữu bạo tử nhập minh
ty, kiến hữu ngũ mộc luy giới giả, cáo chi viết: ‘Ngô
Nam Đường tiên chủ dã, dĩ Tống Tề binh chi ngộ sát
hoà châu hàng giả trí thử, mỗi văn chung thanh tạm
tức ngô khổ, trượng nhữ qui bạch tự quân, vị ngô tạo
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |