SẮc tu bách trưỢng thanh quy ht. Phước Sơn và Lý Việt Dũng Việt Dịch



tải về 6.43 Mb.
trang39/50
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích6.43 Mb.
#29788
1   ...   35   36   37   38   39   40   41   42   ...   50

1 quan tiền: châm lửa thiêu xác.

3 quan tiền: những người hầu hạ Phương trượng đưa tang.

1 quan tiền: lao công của 4 liêu khiêng bàn ghế.

500 tiền: phụ thêm cho hành giả Đường ty trình y.

500 tiền: Hành giả Đường ty rao đấu giá y vật.

500 tiền: phụ thêm cho cung đầu soạn phiếu rao đấu

giá y vật.

500 tiền: cung đầu thu y.

500 tiền: hành giả Xướng thực rút thẻ.

500 tiền: thu cốt.

1 quan tiền: bưng hộp than.

1 quan tiền: (trực tháp) chi lặt vặt

Chi 270 quan: theo các khoản chi tiêu trong bản

trướng, ngoại trừ 30% nạp cho thường trụ. Kể về chi

tiêu các việc kể trên.

Chi 135 quan: tiền công đức các buổi lễ.

Khai cụ nội 20 quan: lễ trà tỳ.

10 quan: phụ thêm lễ trà tỳ.

40 quan: đậy nắp quan, di quan, di cốt, nhập tháp.

20 quan: thêm cho 4 buổi lễ kể trên.

30 quan: Duy na làm lễ sơn đầu, thị giả của Tri

khách cầm trướng.

15 quan: Phụ thêm 3 Phật sự kể trên.

Chi 15 quan: Thủ tọa chủ tang, Đô tự đưa tang, Duy-

na đánh khánh, mỗi vị 5 quan.

Chi 9 quan: Tri khách tụng kinh, thị giả bưng lư

hương, mỗi người 3 quan; Thánh Tăng thị giả thu

tiền xướng y 2 quan; Trực tuế đưa lửa 1 quan.

Chi 15 quan: Phương trượng, lưỡng tự, Hành giả

Đường ty, sao chép bán y vật tạo đơn 3 lần, điểm tâm

phương trượng 2 phần.

Chi 20 quan: Phương trượng Lưỡng tự thiêm đơn,

phương trượng 2 phần.

Chi 444 quan 500 tiền: biếu cho Tăng chúng tụng kinh

tại, Quan Âm đại sĩ, Thánh tăng Phương trượng 2 phần,

Tăng chúng ước chừng 400 người mỗi người 1 quan.

Hành giả Đường ty tuỳ nghi biếu tặng cho những người

vắng mặt vì lý do đặc biệt và những người mới đến tạm

trú, gồm 79 người, mỗi người 500 tiền, bằng nữa phần

người khác. Ngoại trừ các khoản chi ra, Đường ty còn thu được 500

tiền, dùng để chi tiêu cho các việc chung, và được ghi

chép đầy đủ vào sổ sách như đã nêu trên.

Ngày … tháng … năm Hành giả Đường ty mỗ giáp, xin

ghi chép đầy đủ. Thị giả cầm trướng mỗ ký tên;

Tri khách mỗ ký tên,

Trực tuế (nt)

Tri điện (nt)

Điển toạ (nt)

Tri dục (nt)

Phó tự (nt)

Tạng chủ (nt)

Duy-na (nt)

Tang chủ mỗ ký tên,

Phó tự (nt)

Thư ký (nt)

Giám tự (nt)

Thủ toạ (nt)

Đô tự (nt)

Thủ toạ (nt)

Trụ trì (nt)

[1150a02] Người xưa khi lập mẫu bản trướng thường

viết thành nhiều bản, để tránh sự sửa đổi. Vì thế mà ở

Tùng lâm khi có vị Tăng qua đời thường lập bản

trướng. Nghĩa là đem những di vật của vị ấy ra giữa

đại chúng định giá để ngăn lòng tham lam cất chứa.

Số tiền khi bán đấu giá di vật, ngoài việc chi dùng

cho tang lễ, dành lại 30% cho thường trụ (nếu được

100 quan mới trích 30 quan, còn dưới số đó thì

không trích). Số tiền còn lại sẽ biếu cho Tăng chúng.

Hễ cứ 100 tiền thì cho nghi lễ Phật sự 1 quan.

Phương trượng gấp đôi. Lấy 1000 quan làm mức độ, (như điều lệ trình ở trước) xem xét nếu tiền thu được

nhiều thì tăng thêm, còn ít thì giảm bớt. Đến lúc ấy

tùy theo số người nhiều ít mà tùy nghi châm chước

(nếu người quá cố là chức sự nghỉ hưu cần cựu có

ruộng đất, lúa thóc, phòng xá, giường nệm, bàn ghế

thì tất cả đều qui về cho thường trụ. Phải cân nhắc số

tiền bán đấu giá y vật được nhiều ít để khi kết thúc

cúng dường cho các nghi lễ Phật sự tụng kinh, cúng

trà nước, chuyển khám, chuyển cốt, v.v…)

[1150a12] Chương Đại chúng hết.

*

* *



節臘章第八

[1150a14]僧不序齒而序臘以別俗也。西域三時以

一時為安居。出入有禁止。凡禪誦行坐依受戒先後

為次。而制以九旬策勳于道。以三旬營資身之具。

使內外均養身心俱安也。剋期進修不捨寸陰。護惜

生命行兼慈忍。旨哉聖訓萬世永遵。而五竺地廣暑

寒霖潦氣候之弗齊。故結制有以四月五月十二月。

然皆始以十六日。所謂雨安居者。因地隨時惟適之

安。或曰坐夏或曰坐臘。戒臘之義始此。如言驗蠟

人氷以坐臘之人。驗其行猶氷潔。或謂埋蠟人於

地。以驗所修之成虧者。類淫巫俚語庸非相傳之訛

耶。且吾所修證聖不能窺。豈外物可測其進退哉。

今禪林結制以四月望。解以七月望者若先一日講行

禮儀而期內得專志於道故略繁文。亦隨方毘尼。或


議不如法而不知其得法外意也。中土以冬為一陽之

始。歲為四序之端。物時維新人情胥慶。禮貴同俗

化在隨宜故。以結解冬年為四大節。周旋規矩。聳

觀龍象之筵。主賓唱酬。兼聞獅子之吼。禮文秩猗

歟盛哉。

TIEÁT LAÏP CHÖÔNG ÑEÄ BAÙT



[1150a14] Tăng bất tự xỉ nhi tự lạp, dĩ biệt tục dã. Tây

vực tam thời dĩ nhất thời vi an cư, xuất nhập hữu cấm

chỉ. Phàm thiền tụng hành toạ y thụ giới tiên hậu vi

thứ, nhi chế dĩ cửu tuần sách huân vu đạo, dĩ tam tuần

doanh tư thân chi cụ, sử nội ngoại quân dưỡng, thân

tâm câu an dã, khắc kì tiến tu, bất xả thốn âm, hộ tích

sanh mạng, hành kiêm từ nhẫn. Chỉ tai thánh huấn,

vạn thế vĩnh tuân. Nhi Ngũ Trúc địa quảng, thử hàn

lâm lạo, khí hậu chi phất tề, cố kết chế hữu dĩ tứ

nguyệt, ngũ nguyệt, thập nhị nguyệt, nhiên giai thỉ dĩ

thập lục nhật. Sở vị vũ an cư giả, nhân địa tuỳ thời duy

thích chi an, hoặc viết toạ hạ, hoặc viết toạ lạp. Giới

lạp chi nghĩa thỉ thử, như ngôn nghiệm lạp nhân băng,

dĩ toạ lạp chi nhân nghiệm kỳ hành do băng khiết.

Hoặc vị mai lạp nhân ư địa, dĩ nghiệm sở tu chi thành

khuy giả. Loại dâm vu lý ngữ, dung phi tương truyền

chi ngoa da? Thả ngô sở tu chứng thánh bất năng

khuy, khởi ngoại vật khả trắc kỳ tiến thoái tai! Kim

thiền lâm kết chế dĩ tứ nguyệt vọng, giải dĩ thất nguyệt

vọng giả, nhược tiên nhất nhật giảng hành lễ nghi, nhi

kỳ nội đắc chuyên chí ư đạo, cố lược phồn văn, diệc

tuỳ phương tỳ-ni. Hoặc nghị bất như pháp, nhi bất tri kỳ đắc pháp ngoại ý dã. Trung thổ dĩ đông vi nhất

dương chi thỉ, tuế vi tứ tự chi đoan, vật thời duy tân,

nhân tình tư khánh. Lễ quí đồng tục, hoá tại tuỳ nghi,

cố dĩ kết giải đông niên vi tứ đại tiết, chu toàn qui củ,

tủng quan long tượng chi diên, chủ tân xướng thù,

kiêm văn sư tử chi hống, lễ văn trật y dư thịnh tai!

CHÖÔNG 8 – CAÙC NGAØY LEÃ TIEÁT VAØ HAÏ AN CÖ

[1150a14] Thứ tự của chúng Tăng không sắp xếp

theo tuổi tác mà sắp xếp theo hạ lạp để khác với thế

tục. Tại Tây vức mỗi năm có ba mùa (quí) dùng một

mùa để an cư, cấm chỉ đi lại. Các việc tụng kinh,

ngồi thiền đi đứng đều căn cứ theo sự thọ giới trước

sau mà sắp xếp trước sau. Lại qui định 9 tuần (90

ngày) chuyên tâm huân tu đạo nghiệp, ba tuần (30

ngày) sắm sửa những nhu yếu cho bản thân, để cho

trong ngoài đều được nuôi dưỡng, thân tâm đều an

ổn. Giới hạn thời gian như thế để tiến tu, không bỏ

phí thì giờ, hộ trì quí tiếc sinh mạng, tu tập từ bi

nhẫn nhục. Đó quả thật là giáo chỉ chí lý của đức

Phật khiến muôn đời đều tuân hành. Vì năm vùng

Thiên Trúc (Ấn Độ) đất rộng, mưa nắng bất thường,

khí hậu các nơi không giống nhau, cho nên chế định

thành các trường hợp: hoặc khởi sự an cư vào tháng

tư, tháng năm hay tháng 12, nhưng đều bắt đầu từ

ngày 16. Do đó an cư mùa mưa là tùy theo không

gian và thời gian, miễn là thích hợp an cư. An cư còn

được gọi là Tọa hạ, Tọa lạp; ý nghĩa của giới lạp bắt

đầu từ đó. Có thuyết cho rằng muốn biết hành vi của

một người nhập hạ có thanh khiết hay không, thì nên

nắn hình người bằng sáp đem chôn xuống đất (rồi lấy

lên xem có bị phai màu hay không) để xét nghiệm

người kia tu hành viên mãn hay khiếm khuyết. Đây

quả là chuyện đồng bóng vu vơ hoang đường, há

chẳng phải là một truyền thuyết sai lầm sao? Vả

chăng sự tu chứng của ta, bậc Thánh còn không thể

nhìn thấy, thì những sự vật bên ngoài há có thể đo

lường được sự tiến thoái hay sao? Ngày nay, Thiền

lâm kiết hạ vào ngày rằm tháng tư, giải hạ vào ngày

rằm tháng bảy. Thông thường, trước khi nhập hạ một

ngày, các tự viện ra thông báo về những phép tắc an

cư, để trong thời gian nhập hạ, Tăng chúng chuyên

tâm tu tập (ở đây xin nói giản lược); việc này cũng

tùy theo quy định của từng địa phương. Nếu ta bình

luận điều đó không đúng pháp, thì lại không biết

rằng có trường hợp đắc pháp ngoài thông lệ! Ở

Trung Quốc mỗi năm chia làm bốn mùa, mùa Đông

bắt đầu vào dịp tiết nhất dương sinh. Đây cũng là

thời điểm bắt đầu của bốn mùa, trong lúc này vạn vật

đổi mới, lòng người vui vẻ phấn khởi. Lễ nghi quí ở

chỗ phù hợp với tục lệ, còn việc giáo hoá thì ở chổ

tùy nghi. Mỗi năm xoay vòng theo bốn thời điểm

chính yếu: Kiết hạ, giải hạ, Đông chí và ngày niên

triêu. Chúng ta nhìn lên tiệc pháp với đồng đẳng các

bậc long tượng cao cả, chủ khách xướng họa, gồm cả

nghe những tiếng rống của sư tử. Ôi! Lễ văn trật tự,

thật là hưng thịnh và tốt đẹp biết bao!

*

* *



夏前出草單

[1150b06]叢林以三月初一日。出草單。見後方丈

止掛搭。堂司依戒臘牌寫僧數。令行者先呈首

座。次呈住持。兩序掛僧堂前。備卓子列筆硯于

下。凡三日皆齋後出。或有差誤請自改正。蓋防

初上床曆。一時恐有錯亂。又眾多或致漏落。將

寫圖帳故先具草單。各當自看本名戒次高下。近

來好爭作閙者。往往恃強挾私。爭較名字。是非

互相塗抹。喧譁撓眾犯者合擯。果有冐名越戒

者。惟當詳稟。維那首座。覆住持處置。

草單式 (戒次朱書名字墨書)

[1150b17] 清眾戒臘威音王戒陳如尊者

[1150b18] 堂頭和尚至元幾戒元貞幾戒

[1150b19] 某甲上座某甲上座大德幾戒

[1150b20] 至大幾戒某甲上座某甲上座

[1150b21] 右具如前。恐有差誤請自改正。伏幸眾

悉。

[1150b22] 今月日堂司某具



HAÏ TIEÀN XUAÁT THAÛO ÑÔN

[1150b06] Tùng lâm dĩ tam nguyệt sơ nhất nhật xuất

thảo đơn (kiến hậu Phương trượng chỉ quải đáp).

Đường ty y Giới lạp bài tả tăng số, lệnh hành giả tiên

trình Thủ toạ, thứ trình Trụ trì, Lưỡng tự quải tăng

đường tiền, bị trác tử liệt bút nghiễn vu hạ. Phàm tam

nhật, giai trai hậu xuất, hoặc hữu sai ngộ thỉnh tự cải

chính. Cái phòng sơ thượng sàng lịch, nhất thời khủng

hựu thác loạn, hựu chúng đa hoặc trí lậu lạc. Tương tả

đồ trướng cố tiên cụ thảo đơn, các đương tự khán bổn

danh giới thứ cao hạ. Cận lai hảo tranh tác náo giả,

vãng vãng thị cường hiệp tư, tranh giác danh tự, thị

phi hỗ tương đồ mạt, huyên hoa náo chúng, phạm giả

hợp tấn. Quả hữu mạo danh việt giới giả, duy đương

tường bẩm Duy-na, Thủ toạ, phúc Trụ trì xử trí.

Thảo đơn thức:

(giới thứ chu thư, danh tự mặc thư)

[1150b17] Thanh chúng Giới lạp: Uy Âm Vương

giới, Trần Như tôn giả

[1150b18] Đường đầu Hoà thượng: Chí Nguyên kỷ

giới, Nguyên Trinh kỷ giới

[1150b19] Mỗ giáp Thượng toạ, mỗ giáp Thượng toạ

Đại đức kỷ giới.

[1150b20] Chí Đại kỷ giới, mỗ giáp Thượng toạ, mỗ

giáp Thượng toạ.

[1150b21] Hữu cụ như tiền, khủng hữu sai ngộ thỉnh

tự cải chính, phục hạnh chúng tất.

[1150b22] Kim nguyệt nhật Đường ty mỗ cụ.

BAÛN THOÂNG BAÙO TRÖÔÙC NGAØY NHAÄP HAÏ

[1150b06] Tại Tùng lâm, vào ngày mồng một tháng

ba, ra thông báo sơ sài về việc an cư (xem mục tân

quải đáp ở sau). Đường ty căn cứ vào giới lạp bài

mà lập danh sách chư Tăng, sai hành giả trước hết

đem trình cho Thủ tọa, kế đến trình cho Trụ trì, tiếp theo nữa trình cho Lưỡng tự, rồi đem treo trước Tăng

đường. Đồng thời trang bị một cái bàn, để sẵn bút

mực trên đó. Trong vòng ba ngày, sau mỗi bửa thọ

trai, Tăng chúng phải ra xem bản danh sách, nếu

thấy sai lầm thì tự mình lấy bút mực cải chính, nhằm

đề phòng trong nhất thời soạn bản danh sách e có

những nhầm lẫn, hoặc là Tăng chúng đông người khó

tránh khỏi thiếu sót lọt sổ. Vì thế mà trước khi lập đồ

biểu an cư, phải soạn ra bản danh sách sơ sài này để

mỗi người tự xem tên tuổi và giới lạp cao thấp của

mình, có đúng hay không. Gần đây, có những kẻ hiếu

thắng tranh nhau làm náo loạn, thỉnh thoảng ý mạnh

hiếp yếu, tranh giành phải quấy bôi xóa tên họ lẫn

nhau, làm huyên náo chúng Tăng. Những kẻ vi phạm

như vậy phải bị trục xuất. Nếu có người mạo danh

khai vượt giới lạp, phải thưa rõ với Duy-na, Thủ tọa

để những vị này trình lên Trụ trì xử lý.

Hình thức bản thông báo sơ sài:

(Giới lạp viết mực đỏ, tên họ viết mực thường)

[1150b16] Giới lạp của Tăng chúng:

Giới của Đức Uy Âm Vương

Tôn giả Kiều-trần-như

Đường đầu Hòa thượng

Năm Chí Nguyện mấy giới

Năm Nguyên Trinh mấy giới

Thượng tọa mỗ giáp

Thượng tọa mỗ giáp

Năm Đại đức mấy giới

Năm Chí Đại mấy giới


Thượng tọa mỗ giáp

Thượng tọa mỗ giáp

Kính xin ghi đầy đủ như trên. Nếu có sai sót, xin các

vị tự cải chính giúp. Rất mong được sự thể tất.

Hôm nay, ngày ….. tháng …... Đường ty mỗ giáp, xin

ghi đầy đủ như vậy.

*

* *


新掛搭人點入寮茶

[1150b24]新掛搭人入寮後。照列納陪寮錢若干。

候寮元輪排。當在何日。掛點茶牌報眾。書云(今

晨齋退某甲上座某甲上座列寫或三人六人九人為

度)須各備小香合具威儀。預列眾寮前右邊立候眾

下堂。茶頭即鳴寮前板。眾至揖迎歸位立定。點

茶人列一行問訊。揖坐坐畢。分進中爐上下間爐

前。燒香人多不過九人。則三三進前退步。轉身

須相照顧詳緩。列一行問訊仍分進爐前問訊退。

仍一行列問訊而立。謂之揖香。鳴寮內小板二

下。行茶遍。瓶須從穿堂入。仍如前進前問訊復

退作一行。問訊謂之揖茶。鳴小板一下收盞眾起

立定。寮元出爐前對點茶人代眾謝茶。眾人就位

同時合掌謝畢。寮元復位。點茶人復一行列問

訊。再各分進鑪前問訊。謂之謝眾臨。仍退作一

行問訊。鳴寮前板三下。大眾和南而散。寮元隨

令茶頭請點茶人獻茶。候點入寮茶畢(寮元逐日衣

戒具名點戒臘茶。行體並同前)。

TAÂN QUAÛI ÑAÙP NHAÂN ÑIEÅM NHAÄP LIEÂU TRAØ

[1150b24] Tân quải đáp nhân nhập liêu hậu, chiếu liệt

nạp bồi liêu tiền nhược can. Hậu Liêu nguyên luân

bài, đương tại hà nhật, quải điểm trà bài báo chúng,

thư vân: “Kim thần trai thoái, mỗ giáp Thượng toạ,

mỗ giáp Thượng toạ (liệt tả hoặc tam nhân, lục nhân,

cửu nhân vi độ), tu các bị tiểu hương hợp cụ uy nghi,

dự liệt chúng liêu tiền hữu biên lập hậu chúng hạ

đường”. Trà đầu tức minh liêu tiền bản. Chúng chí ấp

nghênh quy vị lập định. Điểm trà nhân liệt nhất hàng

vấn tấn, ấp toạ, toạ tất, phân tiến trung lô, thượng hạ

gian lô tiền thiêu hương, nhân đa bất quá cửu nhân, tắc

tam tam tiến tiền thoái bộ, chuyển thân tu tương chiếu

cố tường hoãn. Liệt nhất hàng vấn tấn, nhưng phân

tiến lô tiền vấn tấn thối. Nhưng nhất hàng liệt vấn tấn

nhi lập, vị chi ấp hương. Minh liêu nội tiểu bản nhị hạ,

hành trà biến, bình tu tùng xuyên đường nhập, nhưng

như tiền tiến tiền vấn tấn, phục thoái tác nhất hàng vấn

tấn, vị chi Ấp trà. Minh tiểu bản nhất hạ thu trản,

chúng khởi lập định, liêu nguyên xuất lô tiền đối điểm

trà nhân đại chúng tạ trà. Chúng nhân tựu vị, đồng thời

hợp chưởng tạ tất, liêu nguyên phục vị, điểm trà nhân

phục nhất hàng liệt vấn tấn, tái các phân tiến lô tiền

vấn tấn, vị chi tạ chúng lâm, nhưng thoái tác nhất hàng

vấn tấn, minh liêu tiền bản tam hạ, đại chúng hoà nam

nhi tán. Liêu nguyên tuỳ lệnh trà đầu thỉnh điểm trà

nhân hiến trà, hậu điểm nhập liêu trà tất (Liêu nguyên

trục nhật y giới cụ danh điểm Giới lạp trà. Hành lễ

tịnh đồng tiền).

TIEÄC TRAØ DO NGÖÔØI MÔÙI NHAÄP LIEÂU ÑAÕI TAÊNG CHUÙNG

[1150b24] Người mới được thu nhận vào chùa, sau

khi vào liêu nhận chỗ ở, theo điều lệ, phải nạp chừng

ấy tiền bồi bổ cho liêu xá. Thế rồi, chờ Liêu nguyên

định thời gian nào đó treo bảng thông báo về việc đãi

trà cho đại chúng biết như sau: “Hôm nay, sau bữa

cháo sáng, Thượng tọa mỗ giáp, Thượng tọa mỗ giáp

mỗi nhóm hoặc 3 người, 6 người hay 9 người – phải

chuẩn bị hương đèn, đầy đủ oai nghi, đứng sắp hàng

bên phải liêu đường, chờ đại chúng rời khỏi trai

đường.” Đến giờ, trà đầu đánh bản trước liêu, khi

Tăng chúng đi đến liền chấp tay vái chào mời vào vị

trí. Lúc đại chúng đã đứng ổn định, những người mời

uống trà đứng sắp một hàng, chào hỏi vấn an Tăng

chúng và mời ngồi, rồi chia ra mỗi nhóm chừng 3

người, nhiều nhất là 9 người, đến trước hoặc hai bên

lư hương đốt hương, lúc đi lại phải chú ý, nhìn hai

bên nghiêm chỉnh, chậm rải. Sai khi thắp hương, lại

đứng sắp thành hàng xá chào, vấn an gọi là Ấp

hương. Lúc này đánh 2 tiếng bản nhỏ trong liêu, đi

châm trà khắp mọi người, bình trà nên từ xuyên

đường mà đưa vào, bước tới xá chào, vấn an rồi trở

lui sắp thành hàng xá chào vấn an lần nữa, gọi là Ấp

trà. Thế rồi đánh một tiếng bản, gom các tách trà lại.

Khi đại chúng đứng dậy ổn định, Liêu nguyên bước

tới đứng trước lư hương, thay mặt đại chúng cảm tạ

những người chiêu đãi. Khi ấy đại chúng cũng đồng

thời đứng chấp tay cảm tạ. Cảm tạ xong, liêu nguyên

trở lại vị trí. Những người mời uống trà lại đứng sắp

hàng xá chào, rồi chia thành nhóm đến trước lư

hương vái chào, gọi là cảm tạ đại chúng đã quang

lâm, lại trở lui đứng sắp thành hàng vái chào, vấn

an. Bấy giờ, bản trước liêu đánh lên 3 tiếng, đại

chúng chào hỏi nhau rồi giải tán. Liêu nguyên tùy

nghi bảo trà đầu châm trà, mời những người đãi trà

uống, chờ cho tiệc trà do những người mới vào liêu

đãi đại chúng hoàn tất, Liêu nguyên tuần tự từng

ngày, dựa vào Giới lạp tổ chức tiệc trà phân định

giới lạp. Nghi lễ này giống như ở trên.

*

* *


出圖帳

[1150c11]草單已定。堂司依戒臘寫楞嚴圖念誦巡

堂圖被位圖鉢位圖(式前後互見)戒臘牌。惟鉢位

圖當分十六板(餘隨僧堂大小不拘)除單寮西堂首

座勤舊。排板頭外。其餘並依戒臘。舊以送蒙堂

者排副鉢。後因爭兢不排。悉依戒次具草本。呈

首座。次呈住持看定方寫諸圖。正本再呈。惟鉢

位圖(遍呈單。寮浴佛日並鋪大殿前。被鉢位圖叉

當預出。書小榜報眾云。粥罷排被鉢位)(伏幸

悉眾今月日堂司某白)貼僧堂前後門。

XUAÁT ÑOÀ TRÖÔÙNG

[1150c11] Thảo đơn dĩ định, Đường ty y Giới lạp tả

Lăng nghiêm đồ, niệm tụng tuần đường đồ, bị vị đồ,

bát vị đồ (thức tiền hậu hỗ kiến), Giới lạp bài. Duy

bát vị đồ đương phân thập lục bản (dư tùy Tăng

đường đại tiểu bất câu).

Trừ đơn liêu, Tây đường, Thủ tọa, cần cựu bài bản

đầu ngoại, kỳ dư tịnh y Giới lạp. Cựu dĩ tống mông

đường giả bài phó bát, hậu nhân tranh cạnh bất bài.

Tất y giới thứ cụ thảo bản, trình Thủ tọa, thứ trình

Trụ trì. Khán định, phương tả chư đồ. Chính bản tái

trình. Duy bát vị đồ biến trình đơn liêu. Dục Phật

nhật tịnh phô đại điện tiền. Bị, bát vị đồ hựu đương

dự xuất, thư tiểu bản, báo chúng vân: “Chúc bãi, bài

bị bát vị, phục hạnh tất chúng. Kim nguyệt nhật,

Đường ty mỗ bạch”, thiếp Tăng đường tiền hậu môn.

TRÖNG BAØY BIEÅU ÑOÀ

[1150c11] Sau khi bản thông báo tạm đã ổn định,

Đường ty căn cứ Giới lạp soạn các đồ biểu tụng chú

Lăng nghiêm, niệm tụng, tuần đường, chỗ ngồi thiền,

chỗ ngồi thọ trai (thể thức xem ở phần trước và sau)

và lập thẻ ghi Giới lạp của chúng Tăng. Chỉ có vị trí

ngồi thọ trai phải thiết lập thành mười sáu bản

(ngoài ra, tùy tăng đường lớn hay nhỏ mà bố trí, chứ

không bắt buộc).

Ngoại trừ đơn liêu Tây đường, Thủ tọa, cần cựu sắp

ngồi ở đầu bản, còn những người khác thì dựa vào

Giới lạp mà bố trí. Ngày xưa, những chức sự đã nghỉ

hưu như Đông đường đặt ngồi ở vị trí phó bát, nhưng

sau đó, do tranh giành nhau mà bãi bỏ việc này.

Đường ty y theo Giới lạp soạn ra bản thảo, trước trình

cho Thủ tọa, kế đến trình lên Trụ trì duyệt khán, khi đã được chấp nhận, mới viết thành các đồ biểu. Thế rồi,

bản chính lại trình lên Trụ trì một lần nữa. Riêng đồ

biểu thọ trai phải trình cho tất cả đơn liêu. Đến ngày

lễ tắm Phật đem bài trí trước chánh điện. Nói chung

mô hình chỗ ngồi thiền và chỗ thọ trai khi soạn xong,

viết thành một bản nhỏ, rồi thông báo với đại chúng:

“Thưa đại chúng, sau khi dùng cháo sáng xong, sẽ bài

trí các đồ biểu kể trên, mong đại chúng chiếu cố. Hôm

nay…. ngày …. Tháng … Đường ty mỗ kính bạch”,

rồi đem dán cửa trước và sau của Tăng đường.

*

* *



眾寮結解特為眾湯(附建散楞嚴)

[1150c20]四月初待眾詣方丈謝掛搭罷。堂司圖帳

已定。寮元依戒排經櫃圖。茶湯問訊圖。清眾戒臘

牌。入寮資次牌淨髮牌。夏中行茶湯瓶盞圖(兄弟

結緣隨意書名)圖成大眾和南時俱出於穿堂。十二

日午後堂司行者覆住持兩序。諸寮掛諷經牌報眾寮

元洒掃眾寮預具狀見後。貼寮前下間。請合寮尊

眾。特為湯鋪設照牌。觀音前設供養。上下間排香

爐燭臺。預煎湯寮元親送方丈。令茶頭分送諸寮。

俱畢鳴寮內小板。先講小座湯亦設照牌。特為寮主

副寮楞嚴頭行瓶盞人。請寮長光伴揖坐。燒香揖香

歸位坐行湯畢。方鳴寮前板。寮長大眾入座。請維

那侍者。光伴與寮元分手位。寮長對面位。大眾依

戒四案位。寮主副寮分案行禮。皆巡問訊。入座揖


坐燒香揖香。鳴寮內板二下。行湯遍揖湯。又鳴板

一下收盞畢寮長進爐前謝湯畢。鳴寮前板三下退

座。兩序入寮首座都寺各燒香歸班位立。寮元於門

外右立。伺迎住持入燒香立定。寮元於西序班末後

立。出燒香禮拜楞嚴頭舉呪。回向畢。寮元送住持

出。七月十二日禮同。

狀式

[1151b13] 守寮比丘某右某啟取今晚就寮煎湯



[1151b14] 一中特為合寮尊眾聊旌某制之儀伏

[1151b15] 望眾慈同垂

[1151b16] 光降謹狀今月日守寮比丘某狀

[1151b17] 可漏子狀請合寮尊眾禪師守寮比丘

[1151b18] 某謹狀

CHUÙNG LIEÂU KEÁT GIAÛI ÑAËC VI CHUÙNG THANG

(Phuï kieán taùn Laêng nghieâm)

[1150c20] Tứ nguyệt sơ, đãi chúng nghệ phương

trượng tạ quải đáp bãi, Đường ty đồ trướng dĩ định,

liêu nguyên y giới bài kinh quỉ đồ, trà thang vấn tấn

đồ, thanh chúng Giới lạp bài, nhập liêu tư thứ bài, tịnh phát bài. Hạ trung hành trà thang bình trản đồ

(huynh đệ kết duyên tùy ý thư danh), đồ thành, đại

chúng hòa nam thời, câu xuất ư xuyên đường. Thập

nhị nhật ngọ hậu, Đường ty hành giả phúc Trụ trì

Lưỡng tự, chư liêu, quải phúng kinh bài báo chúng.

Liêu nguyên sái tảo chúng liêu, dự cụ trạng (kiến

hậu), thiếp liêu tiền hạ gian, thỉnh hợp liêu tôn chúng

đặc vị thang, phô thiết chiếu bài. Quan Âm tiền thiết

cúng dường, thượng hạ gian bài hương lô chúc đài.

Dự tiễn thang, liêu nguyên thân tống Phương trượng,

lệnh trà đầu phân tống chư liêu. Câu tất, minh liêu

nội tiểu bản, tiên giảng tiểu tọa thang, diệc thiết chiếu

bài, đặc vi liêu chủ, phó liêu, Lăng nghiêm đầu, hành

bình trản nhân, thỉnh liêu trưởng quang bạn, ấp tọa,

thiêu hương, ấp hương, quy vị tọa, hành thang tất,

phương minh liêu tiền bản. Liêu trưởng đại chúng

nhập tọa. Thỉnh Duy-na thị giả quang bạn dữ liêu

nguyên phân thủ vị, liêu trưởng đối diện vị, đại chúng

y giới tứ án vị. Liêu chủ, phó liêu phân án hành lễ,

giai tuần vấn tấn, nhập tòa ấp tọa, thiêu hương, ấp

hương. Minh liêu nội bản nhị hạ, hành thang biến, ấp

thang, hựu minh bản nhất hạ, thu trản tất, Liêu trưởng

tiến lô tiền tạ thang tất. Minh liêu tiền bản tam hạ,

thoái tòa. Lưỡng tự nhập liêu, Thủ tọa, Đô tự các

thiêu hương, qui ban vị lập. Liêu nguyên ư môn

ngoại hữu lập, tý nghênh Trụ trì nhập thiêu hương,

lập định. Liêu nguyên ư tây tự ban mạt hậu lập, xuất

thiêu hương lễ bái. Lăng nghiêm đầu cử chú, hồi

hướng tất. Liêu nguyên tống Trụ trì xuất. Thất

nguyệt, thập nhị nhật lễ đồng.

Trạng thức:

[1151b13] Thủ liêu Tỷ-kheo mỗ hữu mỗ khải thủ:

Kim vãn tựu liêu tiễn thang, nhất trung đặc vị hợp

liêu tôn chúng liêu tinh mỗ chế chi nghi, phục vọng

chúng từ đồng thùy quang giáng, cẩn trạng.

Kim nguyệt nhật, thủ liêu Tỷ-kheo mỗ trạng

Khả lậu tử trạng: Thỉnh hợp liêu tôn chúng thiền sư.

Thủ liêu Tỷ-kheo mỗ cẩn trạng.

CAÙC LIEÂU THIEÁT ÑAÕI TRAØ THANG ÑAÏI CHUÙNG VAØO DÒP

KEÁT VAØ GIAÛI AN CÖ

(Phuï kieán taùn Laêng nghieâm)

[1150c20] Vào khoảng đầu tháng tư, đợi khi chúng

hành giả đến Phương trượng cảm tạ về việc cho ở lại

xong và Đường ty đã thiết lập xong các đồ biểu. Liêu

nguyên căn cứ theo Giới lạp thiết lập đồ biểu đặt

hòm rương, đồ biểu dùng trà nước, bảng Giới lạp

của Tăng chúng, bảng thứ tự nhập liêu, bảng thứ tự

cạo tóc, mô hình chỗ ngồi dùng trà nước trong ba

tháng hạ (huynh đệ kết duyên tùy ý ghi tên). Sau khi



tải về 6.43 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   35   36   37   38   39   40   41   42   ...   50




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương