SẮc tu bách trưỢng thanh quy ht. Phước Sơn và Lý Việt Dũng Việt Dịch



tải về 6.43 Mb.
trang38/50
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích6.43 Mb.
#29788
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   ...   50

vân trình, hồ nam thánh chúng”. Tri sự hậu niệm trà

khuynh hương nhiệt thời, cung xuất khuynh nhiệt,

biểu sơn mơn lễ. (Duy-na tựu hành chi phi lễ dã). Cử

Đại bi chú, hồi hướng vân: “Thượng lai niệm tụng

phúng kinh cơng đức, phụng vị tân viên tịch mỗ giáp

Thượng toạ trà tỳ chi thứ trang nghiêm báo địa. Thập

phương Tam thế Nhất thiết vân vân”. Tri khách bình

cử Lăng nghiêm chú, hồi hướng đồng tiền (đãn vơ

niệm tụng nhị tự). Hương nhân, pháp quyến phúng

kinh hồi hướng (diệc đồng).

LỄ TRÀ TỲ

[1148c08] Khi đưa kim quan đến đài hỏa thiêu, Tri sự

đốt hương, dâng trà, kế đến Trụ trì đốt hương, rồi trở

về vị trí. Bấy giờ Duy-na bước ra đốt hương, mời Trụ

trì cử hành lễ trà tỳ. Trực tuế vái chào và đưa lửa cho

Trụ trì. Sau khi lửa đã được đốt, Duy-na đến trước

kim quan cử hành nghi lễ, tụng: “Hơm nay cĩ Thượng

tọa mỗ giáp vừa mới viên tịch, đã tùy duyên mà thị

tịch, giờ theo phép để trà tỳ; đốt xác thân hoằng đạo

trăm năm, theo đường tắt về nơi tịch diệt. Ngưỡng cầu

chư tơn đức chúng Tăng hộ niệm cho giác linh. Nam

mơ Tây phương Cực lạc thế giới Đại từ Đại bi A-di-đà

Phật.” Niệm mười lần xong, lại nĩi: “Xin đem cơng

đức tụng niệm này hồi hướng cho hương linh được

vãng sinh”. Lại nguyện: “Duy nguyện gương tuệ sáng

soi, đạo phong rực rỡ; vườn bồ-đề hoa trí giác nở

tung, biển pháp tánh tâm nhiễm ơ tẩy sạch; trà dâng

ba bận, hương đốt một lị, kính tiễn giác linh đường

mây cất bước. Xin bái biệt thánh chúng.”

Tri sự chờ đến lúc đọc tới câu dâng trà, đốt hương,

trịnh trọng bước ra dâng trà và đốt hương để bày tỏ

nghi lễ của sơn mơn (nếu việc này Duy-na làm thì

khơng hợp lễ), rồi cử tụng chú Đại bi. Cuối cùng hồi

hướng: “Nguyện đem cơng đức niệm tụng phúng kinh

từ trước đến đây, hồi hướng cho Thượng tọa mỗ giáp

vừa mới viên tịch, sau lễ trà tỳ được sinh về cảnh giới

trang nghiêm. Nam mơ Thập phương Tam thế Nhất

thiết chư Phật…”. Bấy giờ, Tri khách cử tụng chú Lăng

nghiêm, rồi hồi hướng như trước (nhưng khơng đọc hai

chữ niệm tụng). Tiếp đến, người đồng hương, pháp

quyến tụng kinh và hồi hướng (cũng giống như trước).

*

* *



唱衣

[1148c18]茶毘後堂司行者覆住持兩序侍者。齋罷

僧堂前唱衣。仍報眾掛唱衣牌。候齋下堂排辦僧

堂前。住持首座分手位兩序對坐。入門向裏橫安

卓橙。卓上仍安筆硯磬剪掛絡合用什物。地上鋪

席俱畢。堂司行者覆住持兩序侍者鳴鐘集眾。維那知客侍者同入堂歸位向裏列坐。堂司行者供頭

喝食眾行者一行排列。向住持兩序問訊。轉身向

維那知客侍者問訊畢。扛包籠住持兩序前。巡呈

封記。於首座處請鎖匙呈過。開取衣物照字號。

次第排席上。空籠向內側安。維那起身鳴磬一

下。念誦云(浮雲散而影不留。殘燭盡而光自滅。

今茲估唱用表無常。仰憑大眾奉為某甲上座資助

覺靈往生淨土。念清淨法身毘盧遮那佛云云)十號

畢鳴磬一下云(夫唱衣之法蓋稟常規。新舊短長自

宜照顧。磬聲斷後不許翻悔。謹白)再鳴磬一下。

拈度牒。於亡僧名字上。橫剪破云(亡僧本名度牒

一道對眾剪破)鳴磬一下。付與行者。捧呈兩序。

維那解袈裟安磬中。却換掛絡。堂司行者依次第

拈衣物。呈過遞與。維那提起云。某號某物一唱

若干。如估一貫。則從一伯唱起。堂司行者接聲

唱眾中應聲。次第唱到一貫。維那即鳴磬一下云

(打與一貫)餘號並同。或同聲應同價者行者喝住

云(雙破)再唱起鳴磬為度。堂司行者問定某人名

字。知客寫名上單。侍者照名發標。付貼供行

者。遞與唱得人。供頭行者仍收衣物入籠。一一

唱畢鳴磬一下。回向云(上來唱衣念誦功德。奉為

圓寂某甲上座莊嚴報地。再勞尊眾。念十方三世

云云)近來為息喧亂。多作鬮拈法(見住持章)衣物

過三日不取者照價。出賣造板帳。

[1149a16]增輝記云。佛制分衣意。令在者見其亡

物分與眾僧。作是思惟。彼既如斯。我還若此。

因其對治息貪求故。今不省察。翻於唱衣時爭價

喧呼。愚之甚也。

XƯỚNG Y


[1148c18] Trà tỳ hậu, đường ty hành giả phúc Trụ trì,

Lưỡng tự, thị giả: trai bãi tăng đường tiền xướng y.

Nhưng báo chúng quải xướng y bài, hậu trai hạ đường

bài biện Tăng đường tiền. Trụ trì, Thủ toạ phân thủ vị

Lưỡng tự đối toạ. Nhập mơn hướng lí hồnh an trác

đắng. Trác thượng nhưng an bút nghiễn khánh tiển

quải lạc hợp dụng thập vật, địa thượng phơ tịch. Câu

tất, Đường ty hành giả phúc Trụ trì Lưỡng tự, Thị giả,

minh chung tập chúng. Duy-na, Tri khách, Thị giả

đồng nhập đường qui vị hướng lý liệt toạ. Đường ty

hành giả, cung đầu hát thực chúng hành giả nhất hàng

bài liệt, hướng Trụ trì, Lưỡng tự vấn tấn, chuyển thân

hướng Duy-na, Tri khách, Thị giả vấn tấn tất. Giang

bao lung Trụ trì, Lưỡng tự tiền, tuần trình phong ký, ư

Thủ toạ xứ thỉnh toả thi trình quá, khai thủ y vật chiếu

tự hiệu, thứ đệ bài tịch thượng, khơng lung hướng nội

trắc an. Duy-na khởi thân minh khánh nhất hạ, niệm

tụng vân: “Phù vân tán nhi ảnh bất lưu, tàn chúc tận

nhi quang tự diệt. Kim tư cổ xướng dụng biểu vơ

thường. Ngưỡng bằng đại chúng phụng vị mỗ giáp

Thượng toạ tư trợ giác linh vãng sinh Tịnh độ, niệm

Thanh tịnh Pháp thân Tỳ-lơ-giá-ná Phật vân vân,” thập

hiệu tất, minh khánh nhất hạ vân: “Phù xướng y chi

pháp cái bẩm thường qui, tân cựu đoản trường tự nghi

chiếu cố, khánh thanh đoạn hậu bất hứa phiên hối. Cẩn bạch”. Tái minh khánh nhất hạ, niêm độ điệp, ư vong

tăng danh tự thượng, hồnh tiển phá vân: “Vong tăng

bổn danh độ điệp nhất đạo đối chúng tiển phá”, minh

khánh nhất hạ, phĩ dữ hành giả, phủng trình lưỡng tự.

Duy-na giải ca-sa an khánh trung, khước hốn quải lạc.

Đường ty hành giả y thứ đệ niêm y vật trình quá đệ dữ.

Duy-na đề khởi vân: mỗ hiệu mỗ vật nhất xướng

nhược can. Như cổ nhất quán, tắc tùng nhất bá xướng

khởi. Đường ty hành giả tiếp thanh xướng chúng trung

ứng thanh, thứ đệ xướng đáo nhất quán. Duy-na tức

minh khánh nhất hạ vân: “Đả dữ nhất quán”. Dư hiệu

tịnh đồng. Hoặc đồng thanh ứng đồng giá giả, hành

giả hát trụ vân: “Song phá”, tái xướng khởi minh

khánh vi độ, Đường ty hành giả vấn định mỗ nhân

danh tự, Tri khách tả danh thượng đơn, thị giả chiếu

danh phát tiêu, phĩ thiếp cung hành giả, đệ dữ xướng

đắc nhân. Cung đầu hành giả nhưng thu y vật nhập

lung. Nhất nhất xướng tất, minh khánh nhất hạ, hồi

hướng vân: “Thượng lai xướng y niệm tụng cơng đức,

phụng vị viên tịch mỗ giáp Thượng toạ trang nghiêm

báo địa. Tái lao tơn chúng, niệm thập phương tam thế

vân vân”. Cận lai vị tức huyên loạn, đa tác cưu niêm

pháp (kiến trụ trì chương). Y vật quá tam nhật bất thủ

giả chiếu giá, xuất mại tạo bản trướng.

[1149a16] Tăng Huy ký vân: Phật chế phân y ý, linh

tại giả kiến kỳ vong vật phân dữ chúng Tăng, tác thị

tư duy: “Bỉ kí như tư, ngã hồn nhược thử”. Nhân kỳ

đối trị tức tham cầu cố. Kim bất tỉnh sát, phiên ư

xướng y thời tranh giá huyên hơ, ngu chi thậm dã.
BÁN ĐẤU GIÁ DI VẬT CỦA NGƯỜI QUÁ CỐ

[1148c18] Sau lễ trà tỳ, Đường ty hành giả thưa với

Trụ trì, Lưỡng tự, Thị giả rằng sau giờ thọ trai, Tăng

chúng sẽ vân tập tại Tăng đường thực hiện việc

xướng y, rồi dán thơng báo cho đại chúng biết. Sau

khi thọ trai xong, cho bài trí nơi Tăng đường, sắp đặt

các bàn ghế; trên bàn để giấy mực, khánh, kéo, dây

buộc và các vật dụng, cịn trên đất thì trải chiếu.

Đường ty hành giả thưa với Trụ trì, Lưỡng tự, Thị

giả, rồi đánh chuơng tập hợp Tăng chúng. Trụ trì,

Thủ tọa đi vào ngồi ở đầu hai dãy ghế đối diện nhau.

Tiếp đến, Duy-na, Tri khách, Thị giả cùng vào Tăng

đường, ngồi vào vị trí của mình, hướng vào trong.

Cịn Đường ty hành giả, cung đầu, những người lo

việc dọn cơm thì vào đứng sắp thành một hàng,

hướng về Trụ trì, Lưỡng tự vái chào, rồi quay sang

vái chào Duy-na, Tri khách, Thị giả; đoạn, khiêng

rương đồ tới trước Trụ trì, Lưỡng tự trình cho các

ngài dấu niêm phong và chữ ký, rồi đến chỗ Thủ tọa

xin chìa khĩa, trình cho mọi người xem, mở rương đồ

lấy các y vật theo thứ tự đặt trên chiếc chiếu, cịn

thùng rỗng thì bỏ một bên ở phía sau. Duy-na đứng

dậy đánh một tiếng khánh, đọc như sau: “Mây nổi

trơi khơng lưu lại bĩng, ngọn đèn tàn ánh sáng tự

tiêu. Hơm nay thực hiện việc xướng y là để bày tỏ lẽ

vơ thường. Ngưỡng mong đại chúng hộ niệm để giác

linh Thượng tọa mỗ giáp được vãng sinh Tịnh độ.

Nam mơ Thanh tịnh Pháp thân Tỳ-lơ-giá-na Phật…”

Niệm xong mười danh hiệu, lại đánh một tiếng khánh, tuyên bố: “Phàm cách thức xướng y là dựa

theo quy tắc thơng thường. Xin quí vị hãy lưu tâm để

ý về mức độ mới cũ, dài ngắn của các di vật. Hễ khi

dứt tiếng khánh thì khơng được đổi lại. Kính cẩn

thơng bạch.” Thế rồi, tiếp tục đánh một tiếng khánh,

cầm độ điệp lên, vừa cắt bỏ tên người quá cố vừa

tuyên bố: “Ở trước đại chúng, tơi xin cắt bỏ tên của

vị Tăng quá cố trong độ điệp.” Lại đánh một tiếng

khánh, giao độ điệp đĩ cho hành giả, hành giả đem

đến trình lên Lưỡng tự. Duy-na lấy các ca-sa trong

thùng ra, tháo các dây buộc. Đường ty hành giả theo

thứ tự cầm các di vật lên trình cho mọi người. Duy-

na lại cầm từng cái lên tuyên bố: “Vật này cĩ tên như

vậy, định giá chừng ấy.” Ví dụ như định giá vật ấy

một quan, thì bắt đầu từ một trăm tiền xướng trở lui.

Đường ty hành giả bèn lập lại lời xướng ấy cho đại

chúng nghe. Tiếp tục theo thứ tự xướng đến giá một

quan, Duy-na đánh một tiếng khánh tuyên bố “vật

này bán giá một quan.” Các vật khác cũng theo thể

thức ấy. Nếu trường hợp cĩ hai người cùng mua một

giá, thì hành giả bảo dừng lại, nĩi “Cả hai đều khơng

được,” rồi tiếp tục vừa đánh khánh vừa đấu giá. (Khi

cĩ người đồng ý mua vật nào đĩ) thì Đường ty hành

giả hỏi rõ tên họ của vị ấy, rồi Tri khách ghi tên vào

sổ, Thị giả căn cứ tên họ làm biên nhận, giao cho

Cung đầu, Cung đầu chuyển cho người nhận mua.

Đoạn, Cung đầu hành giả bỏ các di vật ấy vào lại

trong thùng. Khi xướng giá các di vật xong, Duy-na

đánh một tiếng khánh, tụng hồi hướng: “Nguyện đem

cơng đức tụng niệm trong dịp xướng y này hồi hướng cho Thượng tọa mỗ giáp vừa viên tịch được sinh về

cảnh giới trang nghiêm. Lại mong các tơn túc niệm

Thập phương Tam thế Phật, v.v…”

Trong thời gian gần đây, vì để chấm dứt sự huyên

náo, phần lớn các chùa theo cách thức rút thăm (xem

chương Trụ trì). Nếu quá ba hơm mà người nhận

mua khơng đến lấy di vật, thì căn cứ theo giá cả ra

thơng báo để phát mãi những vật ấy.

[1149a16] Ngài Tăng Huy thuật rằng: “Phật chế việc

phân y là để cho chúng Tăng hiện tại thấy vật của

người quá cố được chia cho chúng Tăng mà suy

nghĩ: ‘Vị ấy đã như vậy thì ta cũng sẽ như thế’, để

nhằm đối trị tâm tham cầu. Ngày nay, người ta khơng

chịu suy sét, trái lại, trong lúc xướng y lại tranh giá

cả ồn ào, thật là ngu si quá mức.”

*

* *


入塔

[1149a20]茶毘後執事人鄉曲法眷同收骨。以綿裹

袱包函貯封定迎。歸延壽堂(位牌上去新字)三時

諷經。第三日午後出板帳於僧堂前。令眾通知(如

不合成式及有侵欺。許以禮覆上下覆實改。若無

實迹不得紊繁。違者合擯罰。為住持及執事者。

須公廉平允。以身率先服眾。可也)出板帳畢。堂

司行者預報眾掛送灰牌。至期鳴鐘集請起骨佛事

送至塔所請入塔佛事。入畢知事封塔。維那舉大

悲呪。回向云(上來諷經功德。奉為圓寂某上座入

塔之次莊嚴報地。十方云云)知客平舉楞嚴呪。鄉

人諷經回向並同。

勅修百丈清規卷第六終。

NHẬP THÁP

[1149a20] Trà tỳ hậu chấp sự nhân hương khúc pháp

quyến đồng thu cốt, dĩ miên khoả phục bao hàm trữ

phong định, nghênh qui diên thọ đường (vị bài

thượng khứ tân tự) tam thời phúng kinh. Đệ tam nhật

ngọ hậu xuất bản trướng ư tăng đường tiền, lịnh

chúng thơng tri (như bất hợp thành thức cập hữu xâm

khi, hứa dĩ lễ phúc thượng hạ phúc thực cải. Nhược

vơ thật tích bất đắc vặn phồn, vi giả hợp tẫn phạt. Vi

trụ trì cập chấp sự giả, tu cơng liêm bình duẫn, dĩ

thân suất tiên phục chúng, khả dã). Xuất bản trướng

tất, Đường ty hành giả dự báo chúng quải tống hơi

bài. Chí kỳ, minh chung tập chúng thỉnh khởi cốt

Phật sự, tống chí tháp sở, thỉnh nhập tháp Phật sự.

Nhập tất, Tri sự phong tháp, Duy-na cử Đại bi chú,

hồi hướng vân: “Thượng lai phúng kinh cơng đức,

phụng vị viên tịch mỗ Thượng toạ nhập tháp chi thứ

trang nghiêm báo địa, thập phương vân vân”. Tri

khách bình cử Lăng nghiêm chú. Hương nhân phúng

kinh hồi hướng tịnh đồng.

Sắc tu Bách Trượng thanh qui quyển đệ lục chung

NHẬP THÁP

[1149a20] Sau lúc trà tỳ các vị chấp sự, đồng hương,

pháp quyến cùng nhau thu nhặt hài cốt. Dùng bơng

vải bọc hài cốt lại, bỏ vào trong hộp, niêm phong rồi

rước đến Diên thọ đường (lúc này bỏ chữ mới trên

bài vị) và mỗi ngày tụng kinh ba lần.

(Nhắc lại việc cổ y ở trên) qua lễ trà tỳ ba hơm, đến

sau giờ ngọ ngày thứ ba, dán thơng báo bản trướng

(bản danh sách các di vật của người quá cố) để đại

chúng được biết (nếu bản trướng cĩ điểm nào khơng

hợp thể thức hoặc cĩ ai chiếm lấy vật gì, thì cho phép

dùng lễ thưa với kẻ lớn người nhỏ rồi thành thật sửa

đổi. Cịn nếu khơng cĩ chứng cứ gì thì khơng được

gây ra sự rắc rối. Kẻ nào vi phạm thì trị phạt rồi trục

xuất. Trụ trì và các chấp sự phải cơng bằng liêm

chính, làm gương mẫu thì đại chúng mới nể phục).

Sau khi dán bản trướng xong, Đường ty hành giả dán

thơng báo về việc tống khơi (rước linh cốt nhập

tháp). Đến ngày đã qui định, thị giả đánh chuơng tập

hợp Tăng chúng, cung nghinh di cốt đến bảo tháp và

làm lễ nhập tháp. Sau khi di cốt đã đặt vào bảo tháp,

Tri sự phong tỏa tháp, Duy-na cử tụng chú Đại bi và

hồi hướng: “Nguyện đem những cơng đức tụng kinh

từ trước đến nay hồi hướng cho Thượng tọa mỗ giáp

vừa viên tịch, sau lễ nhập tháp sẽ sinh về cảnh giới

trang nghiêm. Nam mơ thập phương…”. Khi ấy Tri

khách cử tụng chú Lăng nghiêm. Những người đồng

hương tụng kinh và hồi hướng cũng giống như thế.

Sắc tu Bách Trượng thanh qui quyển 6 hết

Quyển Thứ 7


卷第七
勅修百丈清規卷第七

大智壽聖禪寺住持臣僧德煇奉 勅重編

大龍翔集慶寺住持臣僧大訴奉 勅校正

板帳式


[1149b11] 今具估唱亡僧某甲稱呼衣鉢鈔收支下

項。


[1149b12] 一收鈔一千貫文(係唱衣鈔收到。或別 有收鈔名目。逐一列寫)

[1149b13] 支鈔九十一貫文(係板帳支行)開具內 一十五貫文(回龕)

[1149b15] 三貫文(回祭)三貫文(設粥)

[1149b16]一貫文(龕前燈油)十貫文(筆紙造單幡 花雪柳)

[1149b17] 一貫文(淨髮)二貫伍伯文(移龕擡亡)

[1149b18] 伍伯文(燒浴湯)二貫文(浴亡)

[1149b19]一貫文(直靈上粥飯)伍伯文(庫司客頭

報造祭)


[1149b20] 伍伯文(釘掛祭筵)伍伯文(管計出椀楪)

[1149b21] 伍伯文(庫子出給造祭)伍伯文(監厨造 食)

[1149b22]伍伯文(庫司茶頭上茶湯)伍伯文(參頭

差撥行者)


[1149b23]二貫文(堂司行者報眾)伍伯文(監作差

撥[7]又力)


[1149b24]伍伯文(方丈聽叫捧香合)十貫文(行堂諷

經)


[1149b25]一貫文(貼堂司行者鳴廊板)二貫文(四

寮茶頭供應)


[1149b26] 一十伍貫文(舁龕)一貫文(打鈸)

[1149b27] 三貫文(鼓樂)三貫文(扛香卓挑幡燈六

人)

[1149b28] 伍伯文(俵雪柳柴枝)一貫文(化亡)



[1149b29]三貫文(方丈一行人僕送喪)一貫文(四

寮人力扛橙卓)


[1149c01] 伍伯文(貼堂司行者呈衣)伍伯文(堂司

行者唱衣)


[1149c02] 伍伯文(貼供頭遞唱衣標)伍伯文(供頭

收衣)


[1149c03] 伍伯文([*]唱食行者撮鬮)伍伯文(收

骨)


[1149c04] 一貫文(擡灰函)一貫文(直塔)共支行

[1149c05] 支鈔二伯七十貫文(係板帳支行外三七 抽分歸常住。計上件支行)

[1149c06] 支鈔一伯三十伍貫文(佛事錢)

[1149c07] 開具內二十貫(秉炬)

[1149c08] 一十貫(貼秉炬佛事)四十貫(鎖龕起龕 起骨入塔)

[1149c09] 二十貫(貼上四項佛事)三十貫(維那山 頭佛事知客侍者把帳)

[1149c10] 一十伍貫(貼上三項佛事)共支行

[1149c11] 支鈔一十伍貫文(首座主喪。都寺押 喪。維那主磬。各伍貫文。計上件支行)


[1149c12] 支鈔九貫文(知客舉經侍者捧香。合各

三貫。聖僧侍者收唱衣錢二貫。直歲度火把一貫

計上件支行)

[1149c14] 支鈔一十伍貫文(方丈兩序堂司行者。



抄剳估衣造單三次次點心方丈雙分。計上件支行)

[1149c15] 支鈔二十貫文(方丈兩序僉單。方丈雙

分。計上件支行)

[1149c16] 支鈔四伯四十四貫伍伯文(係俵眾經錢

觀音大士聖僧方丈雙分。僧眾約四百員。各一貫

文。堂司行者隨僧嚫在假并暫到。約七十九人半

分。各伍伯文。共支行)

[1149c18] 除支外見管鈔伍伯文(收堂司公用)

[1149c19] 右具如前

[1149c20] 年月日堂司行者某具

[1149c21] 把帳侍者某押知客某押

[1149c22] 直歲知殿

[1149c23] 典座知浴

[1149c24] 副寺藏主

[1149c25] 維那藏主

[1149c26] 副寺書記

[1149c27] 監寺首座

[1149c28] 都寺首座某押(兩序並同)

[1150a01] 住持押

[1150a02]板帳之設。蓋古者凡立成式必書諸板。 示不可移易也。故叢林亡僧有板帳焉。凡僧亡以 其所有衣物。對眾估唱懲貪積也。估唱得錢必照 板帳。支用外其錢作三七。抽分歸常住(百貫抽三 十貫。不滿百貫則不抽分)餘則均俵僧眾。經資一 伯則佛事一貫。方丈倍之。以一千貫為率條列于

前。約其成式多則增而上之。少則降而殺之。臨 時又量眾。隨宜以斟酌之(或勤舊有田地米穀房舍 床榻卓橙當盡歸常住。仍量唱衣錢寡多。則排日 俵嚫諷經看經添奠茶湯轉龕骨等佛事)。

[1150a12] 大眾章終

SAÉC TU BAÙCH TRÖÔÏNG THANH QUI QUYEÅN ÑEÄ THAÁT

* *


ÑAÏI TRÍ THOÏ THAÙNH THIEÀN TÖÏ TRUÏ TRÌ THAÀN, TAÊNG ÑÖÙC HUY PHUÏNG

SAÉC TRUØNG BIEÂN

ÑAÏI LONG TÖÔØNG TAÄP KHAÙNH TÖÏ TRUÏ TRÌ THAÀN, TAÊNG ÑAÏI HAÂN PHUÏNG

SAÉC HIEÄU CHÍNH

*

BAÛN TRÖÔÙNG THÖÙC



[1149b11] Kim cụ cổ xướng vong Tăng mỗ giáp

xưng hô y bát sao thu chi hạ hạng.

[1149b12] Nhất thu sao nhất thiên quán văn (hệ

xướng y sao thu đáo. Hoặc biệt hữu thu sao danh

mục. Trục nhất liệt tả)

[1149b13] Chi sao cửu thập nhất quán văn (hệ bản

trướng chi hành), khai cụ nội nhất thập ngũ quán văn

(hồi khám)

[1149b15] Tam quán văn (hồi tế), tam quán văn (thiết chúc)

[1149b16] Nhất quán văn (khám tiền đăng du), thập

quán văn (bút chỉ tạo đơn phan hoa tuyết liễu)

[1149b17] Nhất quán văn (tịnh phát) nhị quán ngũ bá

văn (di khám đài vong)

[1149b18] Ngũ bá văn (thiêu dục thang), nhị quán

văn (dục vong)

[1149b19] Nhất quán văn (trực linh thượng chúc

phạn) ngũ bá văn (khố ty khách đầu báo tạo tế)

[1149b20] Ngũ bá văn (đinh quải tế diên), ngũ bá văn

(quản kế xuất oản diệp)

[1149b21] Ngũ bá văn (khố tử xuất cấp tạo tế), ngũ

bá văn (giam trù tạo thực)

[1149b22] Ngũ bá văn (khố ty trà đầu thượng trà

thang), ngũ bá văn (tham đầu sai bát hành giả)

[1149b23] Nhị quán văn (đường ty hành giả báo

chúng) ngũ bá văn (giám tác sai bát nhân lực)

[1149b24] Ngũ bá văn (phương trượng thính khiếu phủng

hương hợp), thập quán văn (hành đường phúng kinh)

[1149b25] Nhất quán văn (thiếp đường ty hành giả

minh lang bản), nhị quán văn (tứ liêu trà đầu cung ứng)

[1149b26] Nhất thập ngũ quán văn (dư khám), nhất

quán văn (đả bạt)

[1149b27] Tam quán văn (cổ nhạc) tam quán văn

(giang hương trác thiêu phan đăng lục nhân)

[1149b28] Ngũ bá văn (biểu tuyết liễu sài chi), nhất

quán văn (hoá vong)

[1149b29] Tam quán văn (phương trượng nhất hành

nhân bộc tống táng), nhất quán văn (tứ liêu nhân lực

giang đắng trác)

[1149c01] Ngũ bá văn (thiếp đường ty hành giả trình

y), ngũ bá văn (đường ty hành giả xướng y) 282

[1149c02] Ngũ bá văn (thiếp cung đầu đệ xướng y

tiêu), ngũ bá văn (cung đầu thu y)

[1149c03] Ngũ bá văn (xướng thực hành giả toát

cưu) ngũ bá văn (thu cốt)

[1149c04] Nhất quán văn (đài hôi hàm), nhất quán

văn (trực tháp) cộng chi hành

[1149c05] Chi sao nhị bá thất thập quán văn (hệ bản

trướng chi hành ngoại tam thất trừu phân qui thường

trú, kế thượng kiện chi hành)

[1149c06] Chi sao nhất bá tam thập ngũ quán văn

(Phật sự tiền)

[1149c07] Khai cụ nội nhị thập quán (bỉnh cự)

[1149c08] Nhất thập quán (thiếp bỉnh cự Phật sự), tứ

thập quán (toả khám khởi khám khởi cốt nhập tháp)

[1149c09] Nhị thập quán (thiếp thượng tứ hạng Phật

sự), tam thập quán (duy-na sơn đầu Phật sự tri khách

thị giả bả trướng)

[1149c10] Nhất thập ngũ quán (thiếp thượng tam

hạng Phật sự) cộng chi hành

[1149c11] Chi sao nhất thập ngũ quán văn (thủ toạ

chủ táng, đô tự áp tang, duy-na chủ khánh, các ngũ

quán văn, kế thượng kiện chi hành)

[1149c12] Chi sao cửu quán văn (tri khách cử kinh,

thị giả phủng hương, hợp các tam quán, Thánh tăng

thị giả thu xướng y tiền nhị quán, trực tuế độ hoả bả

nhất quán, kế thượng kiện chi hành) [1149c14] Chi sao nhất thập ngũ quán văn (phương

trượng lưỡng tự đường ty hành giả, sao đáp cổ y tạo

đơn nhị thứ thứ điểm tâm Phương trượng song phân.

kế thượng kiện chi hành)

[1149c15] Chi sao nhị thập quán văn (Phương trượng

lưỡng tự thiêm đơn, Phương trượng song phân, kế

thượng kiện chi hành)

[1149c16] Chi sao tứ bá tứ thập tứ quán ngũ bá văn

(hệ biểu chúng kinh tiền Quán Âm đại sĩ Thánh tăng

phương trượng song phân, tăng chúng ước tứ bách

viên, các nhất quán văn, Đường ty hành giả tuỳ tăng

sấn tại giá tinh tạm đáo, ước thất thập cửu nhân bán

phân, các ngũ bá văn, cộng chi hành)

[1149c18] Trừ chi ngoại kiến quản sao ngũ bá văn

(thu đường ty công dụng)

Hữu cụ như tiền

Niên nguyệt nhật đường ty hành giả mỗ cụ

[1149c21] Bả trướng thị giả mỗ áp, Tri khách mỗ áp,

Trực tuế, Tri điện, Điển toạ, Tri dục, Phó tự, Tạng chủ,

Duy-na, Tạng chủ, Phó tự, thư ký, Giám tự, Thủ toạ,

Đô tự Thủ toạ mỗ áp (lưỡng tự tịnh đồng), Trụ trì áp

[1150a02] Bản trướng chi thiết, cái cổ giả phàm lập

thành thức tất thư chư bản. Thị bất khả di dịch dã, cố

Tùng lâm vong tăng hựu bản trướng yên. Phàm Tăng

vong dĩ kỳ sở hữu y vật, đối chúng cổ xướng trừng

tham tích dã, cổ xướng đắc tiền tất chiếu bản trướng.

Chi dụng ngoại kỳ tiền tác tam thất trừu phân quy

thường trụ (bách quán trừu tam thập quán bất mãn

bách quán tắc bất trừu phân), dư tắc quân biểu tăng

chúng. Kinh tư nhất bá tắc Phật sự nhất quán phương

trượng bội chi, dĩ nhất thiên quán vị suất điều liệt vu

tiền. Ước kỳ thành thức đa tắc tăng nhi thượng chi,

thiểu tắc giáng nhi sái chi, lâm thời hựu lượng chúng,

tuỳ nghi dĩ châm chước chi (hoặc cần cựu hữu điền

địa mễ cốc phòng xá sàng tháp trác đắng đương tận

quy thường trụ. Nhưng xướng y tiền quả đa, tắc bài

nhật biểu sấn phúng kinh khán kinh thiêm điện trà

thang chuyển khám cốt đẳng Phật sự).

[1150a12] Đại chúng chương chung.

SAÉC TU BAÙCH TRÖÔÏNG THANH QUI QUYEÅN 7

* *


TRUÏ TRÌ CHUØA THIEÀN ÑAÏI TRÍ THOÏ THAÙNH LAØ TAÊNG

BEÀ TOÂI ÑÖÙC HUY PHUÏNG SAÉC CHÆ BIEÂN SOAÏN LAÏI

TRUÏ TRÌ CHUØA ÑAÏI LONG TÖÔØNG TAÄP KHAÙNH LAØ TAÊNG

BEÀ TOÂI ÑAÏI HAÂN PHUÏNG SAÉC CHÆ HIEÄU CHÍNH

*

BAÛN TRÖÔÙNG THÖÙC



[1149b11] Nay xin trình bày đầy đủ các hạng mục

thu chi về y bát của vị Tăng mới qua đời đã được cổ

xướng (đem bán đấu giá).

Về phần thu gồm: 1000 quan tiền (do thu được vào

dịp bán đấu giá y vật, hoặc các khoản thu khác, chép

rõ từng hạng mục). Về phần chi gồm: 91 quan tiền (dựa vào phần chi

dùng trong bản trướng), kê khai đầy đủ

15 quan tiền hồi khám:

3 quan tiền: hồi tế - 3 quan tiền: cúng cháo

1 quan tiền: dầu đèn tại kim quan – 10 quan tiền:

giấy bút ghi chép, phướn hoa, bông giấy, tuyết liễu.

1 quan tiền: cạo tóc.

2 quan 500 tiền: di chuyển kim quan.

500 tiền: nấu nước tắm.

2 quan tiền: tắm người chết.

1 quan tiền: người hầu kim quan dùng cơm cháo.

500 tiền: Khố ty khách đầu nhờ sắm vật cúng.

500 tiền: đinh dùng treo các đồ cúng.

500 tiền: ban trai soạn dọn chén bát.

500 tiền: thủ kho xuất chi về vật tế lễ.

500 tiền: đầu bếp nấu cơm.

500 tiền: khố ty trà đầu dâng trà nước.

500 tiền: tham đầu sai bảo lao công.

2 quan tiền: Đường ty hành giả thông báo đại chúng.

500 tiền: giám tác sai bảo lao công.

500 tiền: phương trượng cho gọi người bưng hộp hương.

10 quan tiền: hành đường tụng kinh.
1 quan tiền: phụ thêm cho hành giả Đường ty đánh bản.

2 quan tiền: người hầu trà cung cấp cho 4 liêu.

15 quan tiền: nhập liệm.

1 quan tiền: đánh não bạt.

3 quan tiền: đánh nhạc lễ.

3 quan tiền: sáu người khiêng hương án, cầm cờ đèn.

500 tiền: biếu cho những kẻ cầm nhành cây tuyết liễu



tải về 6.43 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   ...   50




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương