Quy phạm kỹ thuật khai tháC ĐƯỜng sắT 22tcn-340-05



tải về 0.91 Mb.
trang9/10
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.91 Mb.
#19065
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Điều 282. Khi tầu (hay đầu máy chạy đơn) vào ga hoặc ra ga, ban lái tầu phải:

1. Chú ý và chấp hành nghiêm chỉnh những báo hiệu của tín hiệu cố định, tín hiệu tay của nhân viên công tác ở ga hoặc trên tầu;

2. Dựa vào biển ghi và đèn ghi, xác nhận chiều hướng ghi đúng, quan sát sự thanh thoát của đường tầu vào, tầu ra và đường đón gửi;

3. Chú ý các đoàn tầu hoặc đoàn dồn chạy trên đường bên cạnh đề phòng xảy ra tai nạn;

4. Giao nhận, kiểm tra và xác nhận bằng chứng chạy tầu;

5. Kéo còi báo hiệu đúng quy định;

6. Khi tầu vào ga, dừng lại, phải xử lý hãm, không để tầu vượt mốc tránh va chạm hoặc tín hiệu ra ga;

7. Ban đêm, khi tầu đỗ ở ga chờ tránh tầu khác phải giảm ánh sáng hoặc tắt đèn pha của đầu máy.



Điều 283. Khi tầu có hai hay nhiều đầu máy kéo, máy ghép, máy phụ đẩy, lái tầu phải chấp hành các quy định sau:

1. Làm đúng các hướng dẫn kỹ thuật khi ghép đôi (hay nhiều) đầu máy vận dụng;

2. Lái tầu của đầu máy phía trước đoàn tầu điều khiển, lái tầu của các đầu máy sau phải phục tùng tín hiệu của lái tầu của đầu máy trước và phải nhắc lại tín hiệu. Khi chưa nhận được tín hiệu của lái tầu của các đầu máy sau đáp lại, lái tầu của tất cả các đầu máy không được mở máy;

3. Lái tầu của tất cả các đầu máy trong đoàn tầu có trách nhiệm bảo đảm thực hiện đúng và an toàn BĐCT;

4. Việc sử dụng hãm đoàn tầu do lái tầu của đầu máy trước phụ trách, các đầu máy khác trong đoàn tầu phải đóng van kết đôi và không được sử dụng hãm. Trong trường hợp đặc biệt, nếu thấy tầu chạy sẽ gây tai nạn nghiêm trọng thì lái tầu của đầu máy sau mới được mở van kết đôi để hãm đoàn tầu dừng lại;

5. Lái tầu của đầu máy phụ đẩy chỉ được thôi đẩy sau khi đã phát tín hiệu quy định và đã đến địa điểm có biển báo thôi đẩy.



Điều 284.

1. Cấm để người trong ban lái tầu không đủ tiêu chuẩn sức khỏe làm việc trên đầu máy.

2. Cấm để người không thuộc ban lái tầu lên đầu máy (trừ những nhân viên công tác được phép theo quy định của Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS).

3. Khi đầu máy chạy đơn, cho phép ban lái tầu dự bị được ở trên đầu máy.



Điều 285. Bảo vệ trên tầu

Tổ chức và hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tầu hỏa được thực hiện theo quy định của pháp luật.



Điều 286. Nhân viên kiểm tu và nhân viên khách vận trên tầu.

1. Các đoàn tầu khách nhất thiết phải có nhân viên kiểm tu và nhân viên khách vận trên tầu.

2. Tùy theo tính chất của từng loại tầu mà Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định việc bố trí kiểm tu trên tầu hàng.

3. Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS căn cứ vào loại tầu để bố trí định viên các chức danh kiểm tu và nhân viên khách vận trên tầu, xây dựng quy trình công tác để các chức danh trên thực hiện.



Mục 5

TỐC ĐỘ

Điều 287.

1. Tốc độ chạy tầu trên các khu gian, khu đoạn, đoạn không được vượt quá tốc độ quy định trong công lệnh tốc độ.

2. Khi tầu chạy qua cột tín hiệu đèn mầu báo ánh sáng mầu vàng hoặc cột tín hiệu báo trước có cánh ở trạng thái bình thường, tầu phải chạy với tốc độ thích hợp để dừng được trước cột tín hiệu tiếp theo báo ngừng.

3. Tốc độ chạy tầu qua ghi theo hướng rẽ: phải theo đúng tốc độ do Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý KCHTĐS quy định căn cứ theo cấu tạo và trạng thái của ghi.

4. Khi tầu chạy do đầu máy đẩy đoàn xe, tốc độ không vượt quá 20km/h.

5. Khi tầu chạy vào đường cụt trong ga, tầu chạy với tốc độ không vượt quá 10km/h.

6. Khi qua địa điểm phòng vệ bằng tín hiệu giảm tốc độ tầu phải chạy đúng với tốc độ đã quy định giảm ở đó.

7. Nếu ở địa điểm đã có công lệnh giảm tốc độ nhưng lại có giấy cảnh báo ghi tốc độ khác với tốc độ quy định trong công lệnh, tầu phải chạy theo tốc độ thấp nhất.

8. Khi ở những địa điểm có đặt tín hiệu phòng vệ giảm tốc độ mà không quy định tốc độ cụ thể nhưng không có cảnh báo hoặc công lệnh quy định tốc độ, tầu phải chạy với tốc độ không quá 15km/h.

9. Khi đầu máy hơi nước chạy ngược chiều mà xe than nước có giá chuyển hướng, tốc độ không được vượt quá 55km/h. Nếu xe than nước không có giá chuyển hướng hoặc đầu máy không có bánh xe dẫn đường thì phải theo đúng tốc độ do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.



Mục 6

BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT KHI TẦU

BỊ DỪNG TẦU TRONG KHU GIAN

Điều 288. Khi buộc phải dừng tầu trong khu gian, lái tầu có trách nhiệm:

1. Cho tầu dừng ở đoạn đường bằng và thẳng khi yêu cầu dừng tầu không khẩn cấp;

2. Sử dụng hãm tự động để dừng đoàn tầu và khi cần thiết báo tín hiệu cho nhân viên phục vụ trên tầu siết hãm tay;

3. Xem xét đoàn tầu có thể tiếp tục chạy được không, nếu không phải lập tức kéo còi báo cho trưởng tầu biết;

4. Cử người trong ban lái tầu đi phòng vệ khi có lệnh điều động của trưởng tầu;

Điều 289. Khi tầu bị dừng trong khu gian, trưởng tầu phải tự mình hoặc chỉ huy nhân viên trên tầu tiến hành ngay nhưng công việc sau đây:

1. Ban đêm lập tức kiểm tra ánh sáng đèn tín hiệu đuôi tầu;

2. Siết chặt hãm tay của những toa xe cuối đoàn tầu. Nếu chỗ tầu dừng là dốc lên (hoặc khi gặp bão) phải dùng chèn đặt vào bánh xe của toa xe sau cùng khi lái tầu báo hiệu tầu không thể tiếp tục chạy được. Trường hợp hãm tự động mất tác dụng, phải siết chặt hãm tay ít nhất bằng số trục quy định trong bảng 9 của Quy phạm này;

3. Cử người phòng vệ đoàn tầu ngay sau 10 phút tầu đã dừng ở trong khu gian không đóng đường tự động hoặc điện tín, sau 3 phút tầu đã dừng ở trong khu gian đóng đường tự động (kể cả khi dừng phía trước cột tín hiệu vào ga, tín hiệu phòng vệ đóng);

4. Khi có tầu cùng chiều chạy tiếp phía sau phải lập tức đặt tín hiệu phòng vệ. Nếu thiếu người, trưởng tầu phải tự mình đảm nhiệm công việc phòng vệ cho đến khi có người thay thế mới được trở về đoàn tầu;

5. Huy động mọi dụng cụ và vật liệu có thể sử dụng được để khôi phục lại việc chạy tầu thật nhanh chóng;

6. Nếu việc chạy tầu không thể khôi phục lại được trong vòng 30 phút thì phải tìm biện pháp báo ngay với NVĐĐCT hoặc TBCT ga một trong hai ga đầu khu gian biết và yêu cầu cứu viện;

7. Khi đầu máy đơn (kể cả khi có nối thêm toa xe) bị dừng trong khu gian, lái tầu phải đảm nhiệm những công việc nói trên của trưởng tầu. Trường hợp không đủ người làm những việc nói trên, trưởng tầu hoặc lái tầu của đầu máy đơn có thể ra lệnh cho các nhân viên các bộ phận khác giúp sức.



Điều 290. Sau khi tầu bị dừng trong khu gian phải tổ chức phòng vệ. Biện pháp phòng vệ đoàn tầu bị dừng trong khu gian nói chung và phòng vệ đoàn tầu tổ chức kéo từng phần về ga nói riêng trong mọi trường hợp theo quy định trong QTCT, QTTH.

Điều 291. Tầu bị dừng trong khu gian, sau khi đã xin cứu viện mà chưa được phép bằng mệnh lệnh thì không được tiếp tục chạy tiến hoặc lùi.

Điều 292.

1. Tầu bị dừng trong khu gian, nếu không có đầu máy phụ đẩy có thể lùi lấy đà để chạy lại hoặc lùi về ga gửi tầu với tốc độ chạy lùi không quá 15km/h.

Nếu chưa được phép của TBCT ga gửi tầu, tầu không được chạy lùi về phía trong cột tín hiệu báo trước hoặc biển báo trước của ga đó.

2. Cấm tầu chạy lùi trong các trường hợp sau đây:

a) Khi sương mù, mưa to, gió lớn hoặc điều kiện xấu khác khó xác nhận tín hiệu;

b) Tầu bị dừng là tầu chạy sau khi thông tin gián đoạn mà phía sau nó có tầu chạy cùng chiều;

c) Tầu chạy trong khu gian đóng đường tự động;

d) Tầu đã xin cứu viện;

e) Tầu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.

Điều 293. Khi tầu bị dừng trong khu gian vì không kéo nguyên cả đoàn tầu, đầu máy chính hoặc đầu máy cứu viện được phép kéo từng phần về ga. Biện pháp tổ chức kéo từng phần về ga được quy định trong QTCT.

Mục 7

BIỆN PHÁP CHẠY TẦU CỨU VIỆN

Điều 294. Tầu cứu viện chạy trong khu gian phong tỏa theo mệnh lệnh của NVĐĐCT (hoặc của TBCT ga trong trường hợp điện thoại giữa ga với điều độ không thông) ghi vào giấy phép vạch chéo đỏ để làm bằng chứng cho phép tầu chiếm dụng khu gian.

Điều 295.

1. TBCT ga, sau khi nhận được yêu cầu cứu viện bằng giấy hoặc điện thoại của trưởng tầu, lái tầu của đầu máy đơn hoặc nhân viên cầu đường, thông tin tín hiệu phải báo ngay với NVĐĐCT.

2. NVĐĐCT phải phát mệnh lệnh phong tỏa khu gian và mệnh lệnh gửi tầu cứu viện, trong đó phải quy định rõ biện pháp chạy tầu của tầu cứu viện. Trường hợp điện thoại giữa hai ga với điều độ không thông, TBCT ga nhận được yêu cầu cứu viện phải báo ngay cho TBCT ga đầu kia khu gian và làm thủ tục phong tỏa khu gian. Sau đó căn cứ vào tình hình cụ thể, cùng nhau tổ chức và quy định biện pháp chạy tầu cứu viện. Khi điện thoại điều độ thông hoặc khi tai nạn đã giải quyết xong, TBCT hai ga phải báo chi tiết công việc đã làm cho NVĐĐCT. Sau khi nhận được thông báo của ga xác nhận khu gian thanh thoát, NVĐĐCT phát mệnh lệnh giải tỏa khu gian.

3. Mệnh lệnh phong tỏa và giải tỏa khu gian được quy định trong QTCT.



Điều 296. Mỗi lần tầu cứu viện chạy vào khu gian hay trở về ga phải báo cho NVĐĐCT và TBCT ga đầu kia của khu gian.

Nếu nơi xảy ra tai nạn có đặt trạm chạy tầu tạm thời thì trước khi cho tầu cứu viện chạy, TBCT ga phải trao đổi và được sự đồng ý của TBCT trạm.



Điều 297. Trưởng, phó ga hoặc TBCT ga xuống ban phải đi áp dẫn tầu cứu viện đầu tiên chạy vào nơi xảy ra tai nạn (không kể đầu máy vào khu gian kéo phần còn lại) nhân viên này điều khiển tại chỗ mọi công việc có liên quan đến chạy tầu cứu viện cho đến khi có người được chỉ định đến thay.

Mục 8

BIỆN PHÁP PHONG TỎA KHU GIAN VÀ CHẠY TẦU

KHI THI CÔNG SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH THIẾT BỊ

Điều 298. Trên nguyên tắc, khi thi công sửa chữa cầu, đường, hầm, thiết bị tín hiệu, thông tin và các công trình, thiết bị khác phải bảo đảm an toàn chạy tầu, không được làm gián đoạn việc chạy tầu và giảm tốc độ tầu.

Chỉ trong trường hợp thi công với khối lượng công tác lớn, điều kiện công tác phức tạp mới cho phép gián đoạn việc chạy tầu và giảm tốc độ tầu trong một thời gian ngắn. Trường hợp này do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS hoặc người được ủy quyền quy định.



Điều 299. Trường hợp thi công sửa chữa cầu, hầm và làm những công tác lớn như: cải tuyến, sửa chữa lớn, thay ray... làm gián đoạn chạy tầu, phải bố trí thời gian phong tỏa vào khoảng trống không có tầu trong BĐCT.

Điều 300. Trường hợp thi công phải phong tỏa khu gian, đơn vị thi công phải gửi kế hoạch trước và xin Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS hoặc người được ủy quyền giải quyết thủ tục cho phép phong tỏa khu gian.

Giấy phép phong tỏa khu gian phải truyền đạt cho TBCT ga hai ga hai đầu khu gian phong tỏa, giám đốc các đơn vị quản lý KCHTĐS sở tại, NVĐĐCT liên quan, giám đốc công ty (hoặc xí nghiệp) thi công và người trực tiếp lãnh đạo thi công chậm nhất 24 giờ trước khi thi công.



Điều 301. Trước khi bắt đầu thi công, căn cứ vào giấy phép phong tỏa khu gian, NVĐĐCT phát mệnh lệnh phong tỏa và biện pháp chạy tầu cần thiết cho TBCT hai ga đầu khu gian và người lãnh đạo thi công.

Nếu một ga đầu khu gian thuộc sự chỉ huy của NVĐĐCT khác thì trước khi phát lệnh phong tỏa, NVĐĐCT phụ trách ga đầu khu gian này phải trao đổi và được sự đồng ý của NVĐĐCT phụ trách ga đầu bên kia. Nếu phải làm khác nội dung ghi trong giấy phép phong tỏa, NVĐĐCT phải báo cáo ngay lý do cho người ký giấy phép phong tỏa.



Điều 302. Mệnh lệnh phong tỏa khu gian do NVĐĐCT truyền đạt trực tiếp cho người lãnh đạo thi công. Nếu không có liên lạc điện thoại trực tiếp, NVĐĐCT chỉ định ga đầu khu gian truyền đạt lại. Trường hợp không có điện thoại ở địa điểm thi công, người lãnh đạo thi công phải cử người liên lạc với ga gần nhất để nhận mệnh lệnh phong tỏa.

Trong thời gian phong tỏa khu gian, TBCT ga hai đầu khu gian phải treo biển "KHU GIAN PHONG TỎA" trên máy đóng đường hoặc điện thoại chạy tầu và đặt tín hiệu phòng vệ đường vào khu gian.



Điều 303. Cấm khởi công sửa chữa công trình, thiết bị trên đường sắt gây nguy hiểm cho việc chạy tầu khi người lãnh đạo thi công chưa nhận được mệnh lệnh bắt đầu phong tỏa khu gian của NVĐĐCT và chưa đặt tín hiệu phòng vệ địa điểm thi công đúng theo quy định tại QTTH.

Cấm rút bỏ tín hiệu phòng vệ khi chưa kết thúc toàn bộ công tác thi công, chưa kiểm tra xong trạng thái đường và giới hạn tiếp giáp kiến trúc đủ điều kiện bảo đảm an toàn chạy tầu.



Điều 304. Trên nguyên tắc, trong khu gian phong tỏa để thi công chỉ cho phép một tầu công trình vào làm việc (kể cả phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt và máy làm đường).

Trường hợp cần thiết cho nhiều tầu công trình cùng chạy vào khu gian phong tỏa thì gửi tầu theo biện pháp do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định. Trong mọi trường hợp tầu công trình gửi vào khu gian phong tỏa phải có giấy phép vạch chéo đỏ do TBCT ga cấp cho lái tầu làm bằng chứng cho phép tầu chiếm dụng khu gian căn cứ theo mệnh lệnh của NVĐĐCT.



Điều 305.

1. Sau khi kết thúc thi công, bất luận đơn vị nào phụ trách thi công sửa chữa đường sắt và công trình thiết bị trên đường sắt trong trường hợp phong tỏa khu gian, giám đốc đơn vị quản lý KCHTĐS sở tại hoặc nhân viên được ủy quyền (không dưới cấp trưởng cung cầu, đường) phải báo cho TBCT ga đầu khu gian hoặc NVĐĐCT bằng văn bản hay điện tín, xác nhận việc kết thúc thi công và trạng thái đường, giới hạn tiếp gián kiến trúc đã được khôi phục cho tầu chạy an toàn. Đối với đơn vị thi công khác trong ngành đường sắt đã được phong tỏa khu gian để thi công, khi kết thúc thì thủ trưởng đơn vị hoặc nhân viên được ủy quyền (tương đương cấp trưởng cung cầu đường) cũng phải làm đầy đủ thủ tục với ga như các đơn vị quản lý KCHTĐS sở tại phải làm khi kết thúc thi công.

2. Khi thi công không ảnh hưởng đến trạng thái của đường, cầu, hầm, thì người chỉ huy thi công có thể trực tiếp báo cho TBCT ga hoặc NVĐĐCT việc hoàn thành công tác.

3. Chỉ khi nào nhận được các báo cáo trên và kiểm tra thủ tục xác nhận khu gian thanh thoát, NVĐĐCT mới được phát mệnh lệnh giải tỏa khu gian.



Điều 306. Trường hợp sử dụng thời gian giãn cách giữa hai tầu trong BĐCT để thi công sửa chữa đường, cầu, hầm trong khu gian, người lãnh đạo thi công phải thông qua TBCT ga, báo kế hoạch công tác và được NVĐĐCT cho phép thi công mà không cần phong tỏa khu gian.

Điều 307.

1. Khi thi công trong khoảng thời gian giãn cách giữa hai tầu mặc dù đã được NVĐĐCT đồng ý, trước khi khởi công, người lãnh đạo thi công phải liên hệ trực tiếp hoặc qua TBCT ga đầu khu gian với NVĐĐCT để thống nhất thời gian thực tế bắt đầu, kết thúc thi công và phải đặt tín hiệu phòng vệ địa điểm thi công được quy định trong QTTH.

2. Sau khi thống nhất thời gian trên, NVĐĐCT phát mệnh lệnh cho TBCT ga hai ga đầu khu gian để quy định thời gian thi công.

3. TBCT hai ga đầu khu gian không được gửi tầu vào khu gian trước khi hết thời gian thi công quy định trong mệnh lệnh điều độ, trừ tầu cứu viện. Cảnh báo cấp cho lái tầu và trưởng tầu cứu viện theo thủ tục và biện pháp được quy định trong QTCT.

4. Việc sử dụng thiết bị cơ giới sửa chữa đường sắt mà không phải phong tỏa khu gian phải thực hiện theo quy định trong QTCT.

Điều 308. Đến giờ kết thúc thi công trong khoảng thời gian giãn cách giữa hai tầu, trạng thái đường phải được khôi phục cho tầu chạy bình thường và rút bỏ tín hiệu phòng vệ.

Trường hợp đặc biệt phải giảm tốc độ chạy tầu, người lãnh đạo thi công phải yêu cầu phát giấy cảnh báo cho tầu và đặt tín hiệu giảm tốc độ được quy định trong QTTH.



Điều 309. Khi cần thi công sửa chữa đường, thiết bị tín hiệu và công trình thiết bị khác trên đường ga có ảnh hưởng đến việc chạy tầu và dồn dịch, người lãnh đạo thi công phải đăng ký nội dung thi công và thời gian tiến hành vào sổ kiểm tra thiết bị chạy tầu và phải được TBCT ga đồng ý. Sau khi đã phòng vệ địa điểm thi công theo quy định trong QTTH, người lãnh đạo thi công mới được cho khởi công.

Nếu phải phong tỏa đường chính và đường đón gửi tầu, TBCT ga phải báo và được sự đồng ý của NVĐĐCT mới cho thi công.



Điều 310. Sau khi thi công xong ở ga, người lãnh đạo thi công phải ghi vào sổ kiểm tra thiết bị chạy tầu chất lượng thiết bị bảo đảm chạy tầu an toàn. TBCT ga ký tên xác nhận vào sổ xong mới được ra lệnh sử dụng lại thiết bị.

Mục 9

BIỆN PHÁP CHẠY GOÒNG

Điều 311. Trên nguyên tắc, những loại xe có thể nhấc ra khỏi đường ray (được gọi là goòng) chỉ được di chuyển trên đường sắt vào ban ngày theo biện pháp chạy goòng được quy định trong QTCT.

Goòng chạy vào khu gian không cần có bằng chứng cho phép chiếm dụng khu gian như tầu (trừ loại có động cơ) và trong bất cứ trường hợp nào cũng không được làm trở ngại việc chạy tầu bình thường.



Điều 312. Khi sử dụng goòng, người phụ trách goòng phải làm thủ tục và được TBCT ga thừa nhận về thời gian sử dụng, nếu ở khu gian thì dùng điện thoại liên lạc với TBCT ga xin thừa nhận. Dù được thừa nhận cũng phải bảo đảm nhấc goòng ra khỏi đường sắt khi cần thiết.

Riêng đối với loại goòng dùng trong công tác kiểm tra, sửa chữa đường và thiết bị như: goòng dò vết nứt, goòng công vụ làm đường, goòng chạy trên một ray... thì chỉ cần người phụ trách hỏi rõ TBCT ga về tình hình chạy tầu là có thể cho goòng chạy vào khu gian, trừ khi chạy vào khu gian có hầm, cầu lớn và mặt cắt dọc, mặt bằng của đường bất lợi thì vẫn phải làm thủ tục thừa nhận.



Điều 313. Khi sử dụng goòng trong khu gian có chở vật liệu từ 100 kg đến dưới 500kg hoặc khi goòng chạy trong khu gian có hầm, cầu lớn hoặc mặt cắt dọc, mặt bằng của đường hạn chế tầm nhìn, phải cử người cầm tín hiệu tay mầu đỏ đi phía trước và phía sau cách goòng 800m cùng chuyến dịch theo goòng để phòng vệ. Nếu goòng chở từ 500kg trở lên chạy trong điều kiện tầm nhìn hạn chế (đường đào, đường cong bán kính nhỏ, hầm, cầu lớn hoặc có sương mù, mưa to gió lớn), phải tăng thêm người phòng vệ trung gian đi cách xa hơn người phòng vệ chính ít nhất 200m.

Điều 314. Khi sử dụng goòng phải có những điều kiện sau đây:

1. Có người phụ trách;

2. Có đủ số người đi theo để khi tầu gần đến hoặc khi nhận được tín hiệu nguy cấp nhấc goòng nhanh chóng ra khỏi đường ngoài phạm vi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;

3. Có đủ tín hiệu quy định cho goòng và những tín hiệu cần thiết khác để phòng vệ;

4. Goòng có động cơ nhất thiết phải có thiết bị hãm tốt.

Điều 315.

1. Khi sử dụng goòng trên các đường ga, người phụ trách goòng phải ghi yêu cầu vào sổ đăng ký chạy goòng và được TBCT ga ký tên chấp nhận. Nếu địa điểm làm việc cách xa phòng TBCT ga thì liên lạc bằng điện thoại để xin phép.

2. Ngoài quy định trên, khi sử dụng goòng di chuyển trên đường và ghi ở ga lập tầu hoặc ga đang có đầu máy dồn hoạt động, còn phải cử người cầm tín hiệu tay mầu đỏ đi ở hai đầu cách goòng ít nhất 50m cùng chuyển dịch theo goòng để phòng vệ.

3. Các trường hợp cấm goòng chạy được quy định trong QTCT.



Mục 10

CẤP CẢNH BÁO

Điều 316. Trừ những địa điểm cần giảm tốc độ chạy tầu đã được quy định bằng công lệnh, những trường hợp dưới đây phải cấp cảnh báo cho các nhân viên trên tầu:

1. Khi sửa chữa theo kế hoạch đường, cầu, hầm hoặc dừng rồi chạy lại (dẫn đường) qua địa điểm thi công;

2. Khi goòng chở vật liệu nặng hoặc khi goòng hoạt động trong khu gian có tầm nhìn hạn chế (đường cong, đường đào, sương mù, mưa to gió lớn, có cầu, hầm lớn dài);

3. Khi đường, cầu, hầm và thiết bị kiến trúc khác trong khu gian bị hư hỏng hoặc có chướng ngại ảnh hưởng đến tầu chạy bình thường;

4. Khi gửi tầu trong lúc có lụt, bão vào khu gian có đoạn đường mà Thủ trưởng tổ chức được giao quản lý KCHTĐS quy định là điểm xung yếu, nguy hiểm cho tầu chạy bình thường;

5. Khi không kịp phục hồi trạng thái cầu, đường, hầm cho tầu chạy bình thường trước giờ quy định kết thúc thi công không phong tỏa khu gian;

6. Khi gửi tầu vào khu gian trước giờ quy định kết thúc thi công không phong tỏa khu gian;

7. Khi thi công sửa chữa đường hoặc thiết bị chạy tầu trong ga có ảnh hưởng đến việc đón tầu bình thường mà xét thấy cần thiết phải báo cho tầu biết (dẫn đường, giảm tốc độ...);

8. Các trường hợp khác xét thấy cần cấp cảnh báo để bảo đảm an toàn chạy tầu.

Việc yêu cầu cấp cảnh báo thuộc quyền hạn của các nhân viên đường sắt được quy định trong QTCT.

Giấy cảnh báo do TBCT ga cấp cho trưởng tầu và lái tầu theo thủ tục quy định trong QTCT.

Phần thứ năm

TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT

Chương XVII

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 317. Mỗi nhân viên đường sắt, trước khi nhận chức danh có liên quan đến việc chạy tầu, phải qua sát hạch hợp lệ về những hiểu biết dưới đây, trong phạm vi chức trách của mình:

1. QPKTKTĐS;

2. QTCT

3. QTTH;



4. Quy tắc an toàn lao động và an toàn kỹ thuật;

5. Quy tắc tỷ mỷ về chức vụ;

6. Nội quy lao động.

Những chức danh có tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật còn phải được sát hạch hợp lệ về trình độ hiểu biết kỹ thuật chuyên môn cần thiết quy định cho chức danh đó.

Hội đồng, chương trình và biện pháp sát hạch, cấp giấy chứng nhận cho từng loại chức danh do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.

Điều 318. Trong thời gian làm nhiệm vụ có liên quan đến việc chạy tầu, mỗi nhân viên đường sắt phải qua kiểm tra định kỳ về trình độ thông hiểu quy trình, quy phạm, quy tắc nghiệp vụ kỹ thuật trong phạm vi chức trách của mình và được nhận xét về chất lượng công tác đạt yêu cầu quy định trong khi thi hành nhiệm vụ đó.

Việc kiểm tra định kỳ do các cấp quản lý trực tiếp nhân viên liên quan tiến hành theo biện pháp do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.



Điều 319. Những nhân viên đường sắt được sử dụng làm công tác có liên quan đến việc chạy tầu phải được định kỳ kiểm tra lại sức khỏe trong hạn kỳ quy định.

Tiêu chuẩn sức khỏe và định kỳ kiểm tra cho từng loại chức danh phải tuân theo các quy định của Bộ Y tế.



Điều 320. Cấm sử dụng những nhân viên đường sắt không có giấy phép lái tầu vào chức danh lái tầu. Giấy phép lái tầu chỉ được cấp cho phụ lái tầu nào đã qua 2 năm công tác với chức danh phụ lái tầu và đã đạt yêu cầu qua kỳ sát hạch hợp lệ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Nhân viên điều độ chạy tầu; trực ban chạy tầu; trưởng tầu; trưởng dồn; gác ghi: nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe; tuần đường, tuần cầu, tuần hầm; gác đường ngang, cầu chung, gác hầm chỉ được sử dụng chính thức sau thời gian tập sự và công tác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và phải đạt yêu cầu qua kỳ sát hạch nghiệp vụ hợp lệ theo quy định của Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS.



Điều 321. Những người đang trong thời kỳ thực tập, chỉ được phép sử dụng thiết bị tín hiệu, thông tin và các máy móc thiết bị chạy tầu khác khi có sự hướng dẫn và giám sát của nhân viên phụ trách chính thức, nhân viên này phải chịu trách nhiệm về việc làm của người thực tập.

Điều 322. Nhân viên đường sắt:

1. Khi thấy tầu đang chạy hoặc đang dồn dịch có hiện tượng rõ rệt nguy hiểm đến an toàn chạy tầu phải lập tức có tín hiệu bắt tầu dừng lại;

2. Khi phát hiện thấy công trình thiết bị đường sắt hoặc các chướng ngại khác có thể uy hiếp an toàn chạy tầu phải lập tức dùng mọi cách phòng vệ địa điểm nguy hiểm, đồng thời báo cho người có trách nhiệm đến giải quyết.

Điều 323. Nhân viên đường sắt có quan hệ đến công tác chạy tầu và công tác phục vụ hành khách, khi làm nhiệm vụ phải mặc đồng phục, đeo phù hiệu, cấp hiệu và biển chức danh theo quy định.

Điều 324. Cấm nhân viên đường sắt:

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà; thực hiện hoặc dung túng các hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ;

2. Uống rượu, bia hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng trong giờ làm việc. Nếu nhân viên đường sắt đang làm việc mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100ml máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng thì người có trách nhiệm phải lập tức đình chỉ công việc của nhân viên đó và thay thế bằng người khác.


Каталог: vbpq -> Lists -> Vn%20bn%20php%20lut -> Attachments
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> NGÂn hàng nhà NƯỚc việt nam
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ quốc phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG

tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương