Quy phạm kỹ thuật khai tháC ĐƯỜng sắT 22tcn-340-05


Bảng 9: Bảng quy định áp lực guốc hãm trên một trục đầu máy toa xe



tải về 0.91 Mb.
trang7/10
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.91 Mb.
#19065
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Bảng 9: Bảng quy định áp lực guốc hãm trên một trục đầu máy toa xe

(áp suất ống gió chính đoàn tầu 5kg/cm2, lực siết hãm tay 30kg), (tấn)

Loại đầu máy, toa xe

Áp lực guốc hãm tính toán trên 1 trục (T)

Đường 1000mm

Đường 1435mm

Hãm gió

Hãm tay

Hãm gió

Hãm tay

1. Toa xe khách













1.1. Toa xe có tự trọng nhỏ hơn 23T

2,5

1

2,5

1

1.2. Toa xe có tự trọng 23T - dưới 29T

4

2

4

2

1.3. Toa xe có tự trọng 29 T - dưới 39 T

5

2

5

2

1.4. Toa xe có tự trọng từ 39 trở lên

6

2

7

2

2. Toa xe hàng













2.1. Toa xe trưởng gàu (2 trục)

2

1

2

1

2.2. Toa xe có trọng tải dưới 30 T

2

1

2

1

2.3. Toa xe có trọng tải từ 30 T - dưới 40 T

* Loại có bộ điều chỉnh R - T



3



1

3

1

- Vị trí R

3

1

3

1

- Vị trí T

5

2

5

2

2.4 Toa xe có trọng tải từ 40 T - dưới 49 T

3

1

4

1

* Loại có bộ điều chỉnh R – T













- Vị trí R

3

1

3,5

1

- Vị trí T

5

2

6,5

2

2.5. Toa xe có trọng tải từ 49 T trở lên

3

1

5

1

* Loại có bộ điều chỉnh R – T













- Vị trí R

3

1

3,5

1

- Vị trí T

5

2

6,5

2

3. Đầu máy hơi nước













3.1. Đầu máy Prairie 1-3-1-400

5










3.2. Đầu máy Mikađô, tự lực 1-4-1-100

5










3.3. Đầu máy Pacific 2-3-1-500

5










3.4. Đầu máy GP6 1-4-1-1000







7




3.5. Xe than nước

2

1,5

3

1,5

4. Đầu máy Diesel













4.1. Đầu máy có tải trọng trục dưới 8T

3

1,5

3

1,5

4.2. Đầu máy có tải trọng trục dưới 14T

5

2

5

2

4.3. Đầu máy có tải trọng trục từ 14 - 16T

6

2,5

6

2,5

4.4. Đầu máy có tải trọng trục từ trên 16 - 18T

8

3,5

8

3,5

4.5. Đầu máy có tải trọng trục từ trên 18T-30T







9

3,5


Ghi chú:

1. Các toa xe hàng hoán cải thành xe khách thì áp lực guốc hãm tính toán tính theo toa xe hàng. Các toa xe hàng nối trong tầu khách thì áp lực guốc hãm tính toán tính theo toa xe hàng.

2. Các toa xe khách 4 trục khi dùng làm toa xe trưởng tầu, các toa xe trưởng tầu được hoán cải từ toa xe khách thì áp guốc hãm tính toán theo toa xe khách.

3. Các toa xe hàng đường 1435 mm dùng van hãm GK (xe Trung Quốc) thì áp lực guốc hãm khi hãm tay ở vị trí R và T đều quy định là 1T.



TRỌNG LƯỢNG ĐẦU MÁY

Bảng 10. Số trục hãm của đầu máy và xe than nước

Loại đầu máy

Tổng trọng lượng đầu máy ở trạng thái làm việc (T)

Tải trọng trục (T/trục)

Số trục hãm

Đầu máy

Xe than nước

Hãm gió ép

Hãm tay

Hãm gió ép

Hãm tay

1. Đầu máy hơi nước

+ xe than nước:



















1.1. ĐM Prairie 131 – 400

52

Max 10,92

3

-







1.2. ĐM Mikađô, Tự lực 141-100

99

Max 12,5

4

-

4

4

1.3. ĐM GF6 141-1000



















- Loại hộp lửa hẹp

135

Max 15,99

4

-

4

4

- Loại hộp lửa rộng

139

Max 18,89

4

-

4

4

2. Đầu máy Diesel



















2.1.D4H (TY5E)

24

6,3

4

2







(TY7E)

24

6

4

2







2.2. D5H

40

10

4

1







2.3. D8H

78  3

19,5  3

4

2







2.4. D11H

56

14

4

1







2.5. D9E

52

13

4

2







2.6. D12E

56

14

4

1







2.7. D13E

72

12

6

1







2.8. D18E

84

14

6

1







2.9. D19E

81

13,5

6

1








Bảng 11: Số trục hãm tay cần thiết cho 100 tấn

trọng lượng tầu để chống trôi tầu

Độ dốc (‰)

0 - 6

7 - 10

11 - 13

14 - 16

17 - 20

21 - 23

23 - 25

Số trục có hãm tay tốt cần thiết

2

3

4

5

6

7

8


Điều 222.

1. Việc thử hãm đơn giản, toàn bộ hoặc toàn bộ giữ thời gian do nhân viên khám xe phụ trách. Ở nơi không có nhân viên khám xe thì do trưởng tầu hoặc lái tầu của đầu máy chạy đơn có kéo toa xe phụ trách. TBCT ga, trạm phải giám sát việc thử và tham gia Hội đồng thử hãm đoàn tầu ở những nơi quy định thử hãm toàn bộ giữ thời gian.

2. Sau khi thử hãm toàn bộ (trừ trường hợp tầu đến), thử hãm toàn bộ giữ thời gian, người phụ trách thử hãm phải ghi kết quả vào giấy chứng nhận tác dụng hãm, nhật ký đoàn tầu, giao cho lái tầu của đầu máy chính giấy chứng nhận tác dụng hãm.

3. Nội dung cụ thể về thử hãm, thời gian thử hãm (thử toàn bộ giữ thời gian), chức danh đảm nhiệm công việc và ghi chép giấy chứng nhận tác dụng hãm do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.



Mục 11

KHÁM KỸ THUẬT TOA XE TRONG ĐOÀN TẦU

Điều 223. Toa xe trong đoàn tầu phải được khám kỹ thuật và sửa chữa không cắt móc theo thời gian và địa điểm sau đây:

1. Sau khi tầu đến ga (những ga có quy định khám kỹ thuật), sau khi lập tầu và trước khi tầu khởi hành;

2. Ở những ga có quy định phải khám kỹ thuật trong BĐCT;

3. Ở những địa điểm xếp dỡ nhiều hàng hóa;

4. Ở những ga dọc đường có nối thêm toa xe vào đoàn tầu cũng phải khám kỹ thuật những toa xe đó;

5. Nội dung và bảng tên ga có quy định khám kỹ thuật toa xe, địa điểm xếp dỡ nhiều hàng hóa do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.



Điều 224.

1. Công việc khám kỹ thuật toa xe trong tầu phải làm kịp thời, chính xác theo đúng quy trình tác nghiệp kỹ thuật và BĐCT.

2. Khi khám kỹ thuật toa xe phải xác định tác dụng của hãm tự động, hãm tay, mối nối toa xe, bộ phận chạy và các bộ phận khác đủ tiêu chuẩn kỹ thuật chạy tầu và điều kiện an toàn về xếp, gia cố hàng hóa trên toa xe không mui.

3. Nhân viên khám xe chỉ được cho nối vào tầu những toa xe có trạng thái kỹ thuật đủ tiêu chuẩn chạy tầu.

4. Đối với những toa xe nối thêm ở ga dọc đường, việc khám kỹ thuật do nhân viên khám xe đảm nhiệm. Ở nơi không có nhân viên này thì do trưởng tầu phụ trách. Trưởng tầu phải kiểm tra mối nối toa xe, điều kiện an toàn về xếp, gia cố hàng hóa, tác dụng của hãm tự động, hãm tay, lò xo, các bộ phận buông thòng và chỉ cho nối vào tầu những toa xe đủ tiêu chuẩn chạy tầu.

Chương XV

PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐƯỜNG CHẠY TẦU

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 225. Phương pháp đóng đường cơ bản để chạy tầu gồm có:

1. Đóng đường tự động;

2. Đóng đường nửa tự động;

3. Đóng đường bằng máy thẻ đường.

Khi thiết bị đóng đường cơ bản bị hỏng hoặc không sử dụng được phải đình chỉ sử dụng và chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín để thay thế. Phương tiện chuyển, nhận điện tín là điện thoại.

Khi chuyển sang phương pháp đóng đường bằng điện tín hoặc phục hồi phương pháp đóng đường cơ bản đều phải làm theo mệnh lệnh của NVĐĐCT.

Trường hợp điện thoại với điều độ không thông, việc chuyển hoặc phục hồi phương pháp đóng đường do TBCT ga hai ga đầu khu gian trực tiếp dùng điện thoại để làm thủ tục sau khi đã cùng xác nhận khu gian thanh thoát.

Điều 226. Biện pháp đóng đường của trạm đóng đường chạy tầu, trạm bổ trợ trong khu gian được quy định tại QTCT.

Mục 2

ĐÓNG ĐƯỜNG TỰ ĐỘNG

Điều 227. Khi sử dụng phương pháp đóng đường tự động, bằng chứng cho phép tầu chiếm dụng phân khu đóng đường là ánh đèn mầu vàng hoặc mầu lục của tín hiệu ra ga hoặc tín hiệu thông qua. Đối với tầu chở khách (kể cả tầu khách, tầu hỗn hợp, tầu chở người) và tầu chạy liền sau tầu khách (trừ đầu máy đơn không kéo toa xe, tầu hàng dừng rồi tiếp tục chạy, ôtô ray, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt), ít nhất phải có hai phân khu đóng đường phía trước thanh thoát TBCT ga mới được cho tầu chạy.

Điều 228. Trên khu đoạn đường đơn, TBCT ga trước khi làm thủ tục gửi tầu phải được NVĐĐCT đồng ý, nếu điện thoại với điều độ không thông, phải được sự đồng ý của TBCT ga đón tầu.

Điều 229. Khi tín hiệu đèn mầu thông qua biểu thị mầu đỏ, biểu thị không đúng, tầu phải dừng trước tín hiệu đó và kéo một tiếng còi dài. Sau 3 phút tín hiệu thông qua vẫn chưa có biểu thị cho phép, lái tầu kéo một hồi còi dài rồi tiếp tục chạy với tốc độ không lớn hơn 15km/h và phải chuẩn bị sẵn sàng dừng tầu trước chướng ngại. Khi đến tín hiệu thông qua tiếp theo đó, tầu chạy theo biểu thị của tín hiệu này. Nếu tín hiệu tiếp theo cũng biểu thị như trên thì tầu được tiếp tục chạy theo biện pháp nói trên. Sau khi dừng tầu, lái tầu nhìn thấy hoặc biết chắc chắn phân khu phía trước có chướng ngại thì trước khi xác định phân khu này thanh thoát, không được cho tầu tiếp tục chạy.

Trong trường hợp trên, lái tầu phải hết sức chú ý, nếu thời tiết xấu hoặc tầm nhìn hạn chế, phải kịp thời kéo còi và giảm tốc độ thích hợp để bảo đảm tầu chạy an toàn.



Điều 230. Khi tầu chạy dọc đường nếu phát hiện tín hiệu thông qua không có biểu thị hoặc biểu thị không đúng, lái tầu phải báo cho TBCT ga gần nhất phía trước biết số hiệu và trạng thái tín hiệu đó.

Khi trong khu gian có hai tín hiệu thông qua cùng chiều trở lên không có biểu thị hoặc biểu thị không đúng thì coi như thiết bị đóng đường hỏng phải đình chỉ sử dụng.



Mục 3

ĐÓNG ĐƯỜNG NỬA TỰ ĐỘNG

Điều 231. Khi sử dụng phương pháp đóng đường nửa tự động, bằng chứng cho phép tầu chiếm dụng khu gian là biểu thị cho phép tầu chạy của tín hiệu ra ga hoặc tín hiệu thông qua.

Điều 232. Trong khu đoạn đường đơn, trước khi mở tín hiệu ra ga, TBCT ga gửi tầu phải nhận được biểu thị đồng ý đón tầu do TBCT ga đón tầu cho phép.

Điều 233. Khi đã làm thủ tục đóng đường gửi tầu, nếu đã mở tín hiệu ra ga nhưng cần bãi bỏ việc gửi tầu, TBCT ga phải đóng tín hiệu ra ga, báo lý do cho TBCT ga đón tầu biết và hủy bỏ thủ tục đóng đường, khôi phục thiết bị đóng đường trở về trạng thái bình thường, khu gian thanh thoát.

Mục 4

ĐÓNG ĐƯỜNG BẰNG MÁY THẺ ĐƯỜNG

Điều 234. Khi sử dụng phương pháp đóng đường bằng máy thẻ đường, bằng chứng cho phép tầu chiếm dụng khu gian là thẻ đường thuộc khu gian đó.

Khi nhận thẻ đường, lái tầu phải xác nhận thẻ đường đúng vời khu gian tầu sắp chạy vào.



Điều 235. Việc trao đổi điện thoại và chuyển nhận điện tín có liên quan đến chạy tầu, việc lấy thẻ đường ra hoặc trả thẻ đường vào hòm thẻ đường và việc giao, nhận thẻ đường do TBCT ga tự làm.

Nếu máy thẻ đường đặt ở chòi ghi, việc lấy thẻ đường ra hoặc trả thẻ đường vào hòm thẻ đường cũng như việc giao, nhận thẻ đường do tổ trưởng tổ ghi làm theo mệnh lệnh của TBCT ga.



Điều 236. Thẻ đường nhận được của một tầu vừa đến không phải trả vào hòm thẻ đường, được phép giao cho một tầu ngược chiều gửi vào chính khu gian ấy, nhưng phải được ga đón tầu đồng ý trước bằng điện tín và ghi vào sổ nhật ký chạy tầu.

Cấm làm như trên ở khu gian có sử dụng thẻ hình chìa khóa hoặc đã đồng ý cho ga bên dồn theo đuôi tầu.



Điều 237. Cấm:

1. Xin lấy thẻ đường ra trước khi tầu sẵn sàng chạy, trừ khi tầu thông qua hoặc dừng theo quy định không quá 3 phút;

2. Để thẻ đường ngoài hòm thẻ đường;

3. Đem thẻ đường của khu gian này sang khu gian khác.



Mục 5

ĐÓNG ĐƯỜNG BẰNG ĐIỆN TÍN

Điều 238. Khi sử dụng phương pháp đóng đường bằng điện tín, bằng chứng cho phép tầu chiếm dụng khu gian là phiếu đường.

Khi nhận phiếu đường, lái tầu phải kiểm tra nội dung đúng với ngày, số hiệu tầu và tên khu gian tầu sắp chạy vào.



Điều 239. Điện tín có liên quan đến đóng đường phải do TBCT ga ghi vào sổ biên bản điện tín, ký tên rồi mới được chuyển đi. Khi nhận điện tín phải đọc lại, cả hai bên xác nhận đúng mới ghi thời gian, số điện tín, tên người nhận, người chuyển vào sổ biên bản điện tín.

Mẫu sổ điện tín và thủ tục đăng ký chuyển điện tín quy định tại QTCT.



Каталог: vbpq -> Lists -> Vn%20bn%20php%20lut -> Attachments
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> NGÂn hàng nhà NƯỚc việt nam
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ quốc phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG

tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương