Quy phạm kỹ thuật khai tháC ĐƯỜng sắT 22tcn-340-05



tải về 0.91 Mb.
trang5/10
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.91 Mb.
#19065
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Điều 189. Khi dồn, cấm vượt quá tốc độ quy định dưới đây:

1. 25km/h khi kéo toa xe trên đường thanh thoát;

2. 15km/h khi đẩy toa xe trên đường thanh thoát và không kể kéo hay đẩy khi chạy qua ghi vào đường rẽ;

3. 10km/h khi dồn toa xe có người ngồi (trừ người áp tải), toa xe chở chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng và các hàng nguy hiểm khác;

4. 3km/h khi đầu máy đến gần toa xe định nối hoặc gần bục chắn. Tốc độ đẩy hoặc kéo toa xe qua cầu cân để cân toa xe theo quy định tốc độ của cầu cân;

Tốc độ đẩy toa xe trên dốc gù do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.



Điều 190. Cấm dồn phóng và thả trôi từ dốc gù xuống các toa xe sau đây và cấm phóng hoặc thả trôi các toa xe khác vào chúng:

1. Toa xe có chở người;

2. Toa xe khách và các toa xe có ghi dấu hiệu "CẤM PHÓNG";

3. Toa xe chở chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng và các hàng nguy hiểm khác, toa xe xi téc rỗng đã lấy hết thể khí hóa lỏng nhưng chưa rửa, toa chở động vật sống và toa chở máy móc, thiết bị tinh vi, hàng dễ vỡ;

4. Toa xếp hàng vượt quá giới hạn từ cấp 1 trở lên, hàng xếp vượt quá 1 toa xe;

5. Đầu máy không làm việc;

6. Toa xe mặt bằng, mặt võng chở hàng khối to và nặng;

7. Toa xe cần trục đường sắt;

8. Toa xe có trang thiết bị đặc biệt dùng vào công việc riêng (toa vô tuyến điện, toa phát điện, toa kiểm tra cầu đường, toa y tế, toa ướp lạnh, toa xe phục vụ công việc nghiên cứu thí nghiệm khoa học kỹ thuật...);

Những ĐMTX nói trên chỉ có thể qua dốc gù khi có đầu máy nối đi kèm.

Cấm phóng vào các đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, sửa chữa hoặc xếp, dỡ hàng, vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ và khi có sương mù, mưa to, gió lớn.

Biện pháp cụ thể về dồn phóng và những ga được phép dồn phóng do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.



Điều 191. PTGTĐS đỗ trên đường phải ở trong mốc tránh va chạm, trừ các trường hợp đặc biệt sau đây:

1. Ở bãi dồn, toa xe dồn phóng chưa lọt trong mốc tránh va chạm nhưng không ảnh hưởng đến việc dồn vào đường khác và sau đợt dồn nhất thiết phải điều chỉnh lại để toa xe lọt vào trong mốc tránh va chạm;

2. Ở bãi xếp dỡ vì thiếu đường chứa xe hoặc khó khăn về địa điểm xếp dỡ, toa xe được tạm để ngoài mốc tránh va chạm nhưng không được làm trở ngại đến việc đón, gửi tầu, dồn tầu bình thường và phải phòng vệ phía đầu máy, toa xe có thể chạy vào.

Cấm để PTGTĐS đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn.

Những toa xe đỗ trên đường mà không xếp, dỡ hàng hóa, không làm vệ sinh toa xe hoặc không sửa chữa phải đóng các cửa lại.

Trước khi cắt đầu máy khỏi toa xe để lại trên đường có độ dốc quá 2,5‰ phải xả hết hãm gió đoàn xe, siết chặt hãm tay và chèn chắc chắn.

Những toa xe đỗ trên đường ga, đường nhánh trong khu gian và đường dùng riêng nếu chưa dồn thì phải nối liền với nhau, siết chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe và chèn chắc chắn.

Điều 192. Những toa xe chở hàng nguy hiểm như chất nổ, chất cháy... chưa lắp vào tầu phải được nối liền với nhau, chèn chắc chắn để riêng trên một đường và phòng vệ bằng tín hiệu di động "ngừng". Các ghi dẫn vào đường này phải để thông sang đường khác, khi cần thiết phải khóa lại để không cho PTGTĐS khác chạy vào.

Điều 193. Dồn trên đường chính hoặc giao cắt đường chính chỉ được thực hiện khi chưa có lệnh đón tầu vào ga và mỗi lần dồn phải được TBCT ga cho phép.

Cấm dồn khỏi giới hạn ga khi chưa được NVĐĐCT đồng ý và chưa giao cho lái tầu bằng chứng chiếm dụng khu gian.



Điều 194. Đối với những ga có độ dốc quá 2,5%o khi dồn toa xe có thể bị trôi vào khu gian nên cần phải có đường rút dồn. Nếu không có đường rút dồn, trong trường hợp đặc biệt thì chỉ có thể dồn với điều kiện đầu máy nối ở phía dưới dốc, nếu không làm như thế được thì phải nối tất cả hãm tự động của đoàn xe với đầu máy dồn và phải thử hãm trước khi dồn.

Biện pháp dồn ở những ga có độ dốc như trên phải được quy định trong QTQLKT ga.



Mục 5

LẬP TẦU

Điều 195.

1. Việc lập tầu phải theo đúng những quy định trong Quy phạm này, trong kế hoạch lập tầu và BĐCT.

2. Người chịu trách nhiệm về lập tầu là nhân viên điều độ ga hoặc TBCT ga (đối với ga không bố trí nhân viên điều độ ga).

3. Khi cần thiết phải cho chạy những đoàn tầu quá dài hoặc quá trọng lượng thì phải làm theo lệnh của Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS hoặc người được ủy quyền.

4. Cách tính chiều dài và trọng lượng đoàn tầu theo Quy trình tính toán sức kéo đoàn tầu đường sắt.

Điều 196. Cấm nối vào tầu những toa xe sau đây:

1. Toa xe vi phạm hạn độ kỹ thuật uy hiếp tới an toàn chạy tầu; toa xe có lò xo hay nhíp bị kẹt hoặc oằn xuống không đều làm thân toa xe bị nghiêng quá hạn độ quy định, thân toa xe và bệ xe va vào bộ phận chạy;

2. Toa xe đã bị trật bánh hoặc ở trong tầu đã bị tai nạn nặng nhưng chưa được kiểm tra và xác nhận là có trạng thái kỹ thuật bình thường;

3. Toa xe không có biển xác nhận sửa chữa định kỳ trừ toa xe chạy theo chứng nhận đặc biệt (coi như một thứ hàng hóa chạy được khi nối vào tầu);

4. Toa không mui (mặt bằng, mặt võng, thành thấp, thành cao), xếp hàng và gia cố hàng không đúng quy định;

5. Toa xe xếp hàng vượt quá khổ giới hạn ĐMTX; toa xe chở vượt quá tải trọng cho phép nhưng chưa được TCĐHGTVTĐS cấp giấy phép vận chuyển;

6. Toa xe thành thấp mà các thành toa xe không đóng (trừ trường hợp đã được Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS cho phép); toa xe có cửa mở ra ngoài hoặc có cửa mở đáy nhưng không đóng và gài chốt chắc chắn;

7. Toa xe xếp loại hàng cần đình chỉ sử dụng hãm tay và hãm tự động nhưng các hãm này chưa được đình chỉ.



Mục 6

MỐI NỐI TOA XE TRONG TẦU

Điều 197. Chênh lệch cao thấp của đường tâm hai móc nối tự động của hai toa xe nối liền nhau trong đoàn tầu (trong điều kiện tĩnh) không được quá 70mm đối với toa xe khổ đường 1000mm và 75mm đối với toa xe khổ đường 1435mm.

Điều 198. Việc cắt hoặc nối toa xe (bao gồm cả cắt hoặc nối ống hãm) trong tầu và bảo đảm các mối nối chính xác do những nhân viên sau đây phụ trách:

1. Cắt, nối giữa các toa xe trong tầu do nhân viên làm công tác dồn phụ trách;

2. Cắt, nối giữa đầu máy và toa xe sát nó do nhân viên khám xe phụ trách (ở nơi không có trạm khám xe do nhân viên làm công tác dồn phụ trách);

3. Người phụ trách kiểm tra các mối nối chính xác trong đoàn tầu là thợ khám xe hoặc trưởng tầu (nếu ở ga không có trạm khám xe). Người phụ trách kiểm tra mối nối chính xác giữa đầu máy với toa xe sát nó là lái tầu.



Mục 7

SẮP XẾP TOA XE TRONG TẦU KHÁCH

Điều 199. Cấm nối toa xe hàng vào tầu khách liên vận quốc tế và các tầu khách đặc biệt nhanh.

Khi có lệnh của Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS: tầu khách nhanh được nối nhiều nhất không quá hai toa xe hàng, các tầu khách thường được nối nhiều nhất không quá ba toa xe hàng. Các toa xe hàng được nối vào tầu khách phải là loại 4 trục chạy ổ bi, có trạng thái kỹ thuật tốt, bảo đảm chạy tầu an toàn và tốc độ cấu tạo không thấp hơn tốc độ quy định của tầu khách. Trường hợp đặc biệt muốn nối quá số lượng toa xe hàng nói trên, Thủ trưởng TCDHGTVTĐS phải có lệnh cho phép hạ cấp bậc tầu.



Điều 200. Cấm nối vào tầu khách những toa xe sau đây:

1. Toa xe mặt bằng, toa xi téc (rỗng hoặc nặng), toa xe chở chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng và hàng hóa nguy hiểm khác, hàng có mùi hôi thối, hàng dễ xê dịch xếp cao quá thành đầu toa xe, trừ toa xe dịch vụ có sử dụng bếp ga;

2. Toa xe quá hạn sửa chữa định kỳ, quá hạn kiểm tra hãm tự động và hộp trục;

3. Toa xe có chiều dày vành bánh, đai bánh và các tiêu chuẩn khác không phù hợp với tiêu chuẩn đôi bánh xe của toa xe khách;

4. Ôtô ray và các loại phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt đã vượt quá kỳ hạn kiểm tra, sửa chữa định kỳ mà chưa được phép kéo dài kỳ hạn.

Điều 201. Cấm nối vào tầu hỗn hợp các toa xe chở chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng và hàng nguy hiểm khác, hàng có mùi hôi thối, trừ các toa xe dịch vụ có sử dụng bếp ga.

Chỉ trong trường hợp đặc biệt trên các khu đoạn có khối lượng vận chuyển ít, ngoài tầu hỗn hợp không còn tầu nào khác, sau khi được Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS cho phép và quy định biện pháp cụ thể thì mới được nối các toa chở hàng nguy hiểm (trừ toa chở chất nổ, chất độc, chất phóng xạ) vào tầu hỗn hợp.



Điều 202. Cấm nối vào tầu chuyên dùng chở công nhân, tầu quân dụng có chở người những toa chở chất nổ, chất độc, chất phóng xạ, khí nén, khí hóa lỏng, toa chở a xít, chất dễ cháy cấp 1, hàng có mùi hôi thối, toa xe xi téc đã lấy hết thể khí hóa lỏng nhưng chưa rửa sạch.

Trong trường hợp đặc biệt, Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS được quyền cho phép có kèm theo biện pháp cụ thể nối các toa chất nổ, chất độc mạnh vào tầu quân dụng có chở người.



Điều 203. Các toa xe khách và toa xe hàng có chở người trong tầu hỗn hợp, tầu chuyên dùng chở công nhân, tầu quân dụng có chở người (không kể toa công vụ, toa nghỉ của ban lái máy và tổ công tác trên tầu) phải nối thành một cụm, toa xe hàng nối sát toa xe khách hoặc sát toa xe hàng có chở người phải là loại toa xe có mui.

Trường hợp tầu khách nhanh và tầu khách thường được phép nối thêm toa xe hàng cũng phải tuân theo những quy định của Điều này.



Điều 204. Cửa đầu phía trước của toa xe có khách thứ nhất và cửa đầu phía sau của toa xe khách cuối cùng (kể cả toa bưu vụ) của đoàn tầu khách hoặc của nhóm toa xe khách trong tầu hỗn hợp, tầu chuyên chở công nhân, tầu quân dụng cho người phải khóa lại. Lan can qua lại phải nâng lên, cửa lan can, dây an toàn phải đóng và cài lại.

Mục 8

SẮP XẾP TOA XE TRONG TẦU HÀNG

Điều 205. Các toa xe nối trong tầu hàng không phân biệt nặng, rỗng nhưng phải nối thành từng nhóm theo ga đến (trừ trường hợp toa xe phải nối theo quy định riêng). Khi trong đoàn tầu có lẫn các toa xe hai trục và toa xe bốn trục trở lên thì phải nối các toa xe hai trục phía cuối tầu, không kể toa trưởng tầu.

Điều 206. Việc sắp xếp các toa xe đặc biệt. Toa xe chở hàng quá nặng, quá khổ giới hạn ĐMTX do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS hoặc người được ủy quyền quy định trong giấy phép vận chuyển.

Điều 207.

1. Các toa xe chở chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, toa xi téc chở khí hóa lỏng, toa có mui chở hàng nguy hiểm, toa xi téc rỗng đã lấy thể khí hóa lỏng nhưng chưa rửa sạch, khi dồn hoặc khi nối vào tầu phải có toa đệm theo quy định ở bảng 6 của Quy phạm này.

2. Những toa xe chở hàng lẻ thuộc hàng dễ cháy, hàng nguy hiểm (trừ chất nổ, chất độc mạnh, hàng có thể trở thành hỗn hợp cháy hoặc nổ) khi nối vào tầu hoặc khi dồn có thể không cần toa đệm.

3. Những toa xe chở hàng không nguy hiểm, hàng không dễ cháy, toa xe có mui chở hàng dễ cháy mà các cửa đều đóng kín hoặc toa xe rỗng có thể dùng làm toa đệm.



Điều 208.

1. Trong tầu hàng, những toa xe chở loại hàng cần đóng hãm tự động hoặc những toa xe mà hãm tự động hỏng không có điều kiện sửa chữa ngay, nhưng ống gió chính vẫn thông, không được nối liền quá 8 trục.

2. Nếu nối phía đuôi tầu thì không được nối quá 4 trục liền trước toa xe cuối cùng có hãm tự động tốt (sát toa trưởng tầu nếu có toa trưởng tầu).

3. Khi có điều kiện sửa chữa thì các toa xe hỏng hãm tự động phải được sửa chữa rồi mới được phép lập tiếp vào tầu.



Điều 209. Việc nối toa xe khách có chở người vào tầu hàng chỉ được phép khi có lệnh của Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS hoặc người được ủy quyền.

Toa xe khách hoặc toa xe hàng có chở người nếu được phép nối vào tầu hàng phải tuân theo những quy định tại Điều 203 và Điều 204 của Quy phạm này.



Bảng 6: Bảng khoảng cách toa đệm trong tầu hàng

Loại hàng

chuyên chở

Số toa đệm ít nhất, tính bằng trục tuỳ theo loại đầu máy toa xe

Đầu máy hơi nước

Đầu máy Diesel kéo

Toa xe có hành khách

Toa xe chở chất nổ chất độc

Toa xe không mui xếp hàng dễ cháy

Đầu máy không có lửa, toa bằng xếp hàng dễ xê dịch, toa có thành dễ xê dịch, xếp cao quá thành đầu toa

Toa xe trưởng tầu và toa có nhân viên công tác

Phía cuối cùng đoàn tầu

Xe

Đẩy

Kéo tầu thoi và tầu dồn

Không có

lò đốt lửa

Có lò đốt lửa




1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Chất nổ, chất độc TOA XI TÉC:

16

4

4

8

16




8

4

8

8

4

Khí nén, khí hoá lỏng

16

4

4

8

16

8

4




8

8




Toa rỗng đã lấy khí hoá lỏng nhưng chưa rửa sạch

16

4

4

8

8

4

4




8

8




Thể lỏng dễ cháy cấp 1

8

4

4

4

4

8

4




4

4




TOA MUI:

Khí nén, khí hoá lỏng



4

4







4

4










4




Thể lỏng dễ cháy cấp 1

4

4







4

4
















Thể độc, thể cháy, chất tự cháy, chất có thể thành hỗn hợp cháy hoặc nổ, chất gặp nước bốc cháy

4

4







4

8

8







4




- A xít

TOA KHÔNG MUI



4




4




4

4

4

4

4

4




Xếp hàng dễ cháy

16

4

4

8

4

8










4





Điều 210.

1. Toa trưởng tầu phải có hãm tự động, van khẩn cấp, đồng hồ áp suất và hãm tay tốt.

2. Tại vị trí làm việc trên toa trưởng tầu phải có thiết bị đo tốc độ đoàn tầu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tầu và lái tầu.

3. Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS xây dựng kế hoạch trang bị các thiết bị nói trên trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS phải có đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn chạy tầu và chịu trách nhiệm về an toàn chạy tầu trong suốt thời gian chưa trang bị được đầy đủ các thiết bị trên.

4. Trường hợp tầu hàng không có toa trưởng tầu thì toa cuối cùng phải có hãm tự động, hãm tay tốt và có đầy đủ tín hiệu tầu.

Mục 9

LẮP ĐẦU MÁY VÀO TẦU

Điều 211.

1. Đầu máy kéo tầu phải nối thuận chiều ở phía đầu đoàn tầu theo hướng chạy.

2. Khi có hai hoặc nhiều đầu máy kéo tầu chạy suốt khu đoạn phải nối đầu máy có bơm gió mạnh hơn về trước. Nếu là đầu máy hơi nước có công suất bơm gió như nhau thì phải nối đầu máy có bánh xe dẫn đường về phía trước. Đầu máy nối phía trước gọi là đầu máy chính.

3. Đầu máy phụ cũng phải nối ở phía đầu tầu (sau đầu máy chính hoặc cả cụm đầu máy kéo) trừ khi đầu máy phụ đẩy tầu vào khu gian rồi trở về hoặc đến ga bên cạnh cắt lại nhưng tầu không phải dừng thì được nối ở phía đuôi tầu và không nối ống gió thông vào đoàn tầu.

4. Trường hợp không thể nối các đầu máy ghép hoặc đầu máy phụ ở phía đầu tầu hoặc nối đầu máy khác loại liền nhau thì phải làm theo biện pháp nối đầu máy vào tầu do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.

Điều 212. Đầu máy chỉ được phép chạy ngược chiều trong các trường hợp sau đây:

1. Kéo tầu chạy đường ngắn, tầu thoi, tầu cứu viện, tầu công trình;

2. Chạy trên đường nhánh;

3. Dồn toa;

4. Đầu máy thứ hai trở lên khi đoàn tầu có nhiều đầu máy kéo;

5. Phụ đẩy tầu rồi quay về ga gửi;

6. Ở ga tầu xuất phát không có thiết bị quay đầu máy hoặc thiết bị này bị hỏng.

Điều 213. Đầu máy chạy đơn trong khu đoạn có độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 12‰ được phép kéo thêm không quá 5 toa xe.

1. Ở khu đoạn có độ dốc lớn hơn 12‰ số lượng toa xe nối thêm vào đầu máy đơn do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.

2. Khi nối thêm các toa vào đầu máy chạy đơn phải tuân theo các quy định sau đây:

a) Lái tầu kiêm nhiệm trưởng tầu;

b) Toa xe cuối cùng phải có hãm tự động và có đủ tín hiệu đuôi tầu;

c) Tất cả các toa xe đều phải nối vào hệ thống hãm tự động và lực hãm cho 100 tấn trọng lượng không dưới tiêu chuẩn quy định;

d) Không được làm ảnh hưởng đến thời gian quay vòng quy định của đầu máy và thời gian lao động của ban lái tầu.

Điều 214. Đầu máy (kể cả đầu máy nguội) phải được chuẩn bị đầy đủ theo đúng biện pháp quy định của Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS mới được gửi theo tầu. Số lượng đầu máy gửi theo tầu và số toa xe đệm giữa các đầu máy do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.

Mục 10

TÍNH HÃM, BỐ TRÍ HÃM, THỬ HÃM TRONG ĐOÀN TẦU

Điều 215. Khoảng cách hãm quy định cho tầu dùng hãm gió ép là 800m.

Điều 216. Áp lực guốc hãm cần thiết để đoàn tầu dừng được trong khoảng cách hãm quy định tương ứng với tốc độ và độ dốc hạn chế trong khu đoạn được quy định trong các bảng 7 và bảng 8.

- Bảng 7: Tiêu chuẩn áp lực guốc hãm cho 100 tấn trọng lượng tầu khách.

- Bảng 8: Tiêu chuẩn áp lực guốc hãm cho 100 tấn trọng lượng tầu hàng và tầu hỗn hợp.

Ngoài ra đoàn tầu hàng phải bảo đảm áp lực guốc hãm cho 100 tấn trọng lượng tầu không nhỏ hơn mức tối thiểu do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định cho các khu đoạn.

(Xem các bảng 7 và bảng 8).

Điều 217. Áp lực guốc hãm tính toán trên một trục của đầu máy, toa xe được quy định ở bảng 9.

Trọng lượng và số trục có hãm của đầu máy tính theo bảng 10 (xem các bảng 9 và bảng 10).



Điều 218. Thời gian chạy tầu trên từng khu gian, khu đoạn và độ dốc lớn nhất trên các khu gian, khu đoạn phải được quy định trong BĐCT.

Điều 219. Hãm tự động của tất cả toa xe, đầu máy (kể cả xe than nước) trong tầu đều phải nối thông với nhau, trừ trường hợp đầu máy phụ đẩy cắt lại đọc đường.

Điều 220.

1. Số trục có hãm tay tốt cần thiết để giữ cho tầu khi dừng lại khỏi trôi được quy định trong bảng tiêu chuẩn số trục hãm tay tốt tối thiểu phải có cho mỗi 100 tấn trọng lượng tầu (không kể đầu máy và xe than nước) (xem bảng 11).

2. Nếu có số trục hãm tốt không đủ theo quy định ở trên thì được dùng chèn sắt để thay thế. Mỗi chèn sắt thay được hai trục hãm tay.

3. Khi độ dốc lớn hơn 25%o, số trục hãm tay cần thiết và biện pháp chống trôi tầu do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định cụ thể.



Điều 221. Hãm tự động của đoàn tầu phải được thử theo quy định sau đây:

1. Thử toàn bộ để kiểm tra sự hoàn hảo của hệ thống hãm và được tiến hành trong các trường hợp sau:

a) Sau khi đoàn tầu đến ga (ở những ga có quy định thử hãm);

b) Trước khi tầu khởi hành ở ga lập tầu;

c) Ở ga dọc đường có nối thêm toa xe vào tầu cũng phải thử hãm toàn bộ để kiểm tra tác dụng hãm của những toa xe nối thêm và toa xe cuối cùng của đoàn tầu.

2. Thử hãm đơn giản để kiểm tra sự thông gió tốt từ đầu máy đến toa xe cuối cùng và được tiến hành trong các trường hợp sau:

a) Sau khi vòi hãm và ống gió chính bị đứt hỏng, bị cắt;

b) Sau khi dừng tầu quá 20 phút;

c) Khi áp suất gió trong thùng gió chính của đầu máy giảm xuống dưới áp suất quy định;

d) Khi hãm tự động của đầu máy thứ nhất bị hỏng phải giao việc điều khiển hãm cho đầu máy thứ hai;

e) Khi thay ban lái tầu chính mà không thay đầu máy.

3. Thử toàn bộ giữ thời gian:

Tầu chạy qua các khu gian có dốc lớn và dài phải thử hãm toàn bộ giữ thời gian.

Tên ga và loại tầu có tác nghiệp thử hãm giữ thời gian do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.



Каталог: vbpq -> Lists -> Vn%20bn%20php%20lut -> Attachments
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> NGÂn hàng nhà NƯỚc việt nam
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ quốc phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG

tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương