Quy phạm kỹ thuật khai tháC ĐƯỜng sắT 22tcn-340-05



tải về 0.91 Mb.
trang8/10
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.91 Mb.
#19065
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Điều 240. Những việc liên quan đến đóng đường như:

1. Xin đường;

2. Cho đường;

3. Báo tầu đến đi hoặc thông qua;

4. Hủy bỏ thủ tục đóng đường;

5. Xin đường để dồn ra ngoài giới hạn ga;

6. Những việc khác mà TBCT ga xét thấy cần thiết đều phải được thực hiện theo mẫu điện tín quy định.

Mục 6

PHƯƠNG PHÁP CHẠY TẦU KHI THÔNG TIN BỊ GIÁN ĐOẠN

Điều 241. Khi thiết bị đóng đường cơ bản và mọi thứ điện thoại đều bị gián đoạn (gọi tắt là thông tin gián đoạn) việc chạy tầu ở khu gian đường đơn tiến hành theo phương pháp liên lạc bằng thông tri, ở khu gian đường đôi theo giãn cách thời gian. Bằng chứng cho phép tầu chiếm dụng khu gian là giấy phép mầu đỏ.

Điều 242. Phương pháp liên lạc bằng thông tri do ga ưu tiên quyết định. Chiều ưu tiên là chiều tầu số lẻ chạy. Ga gửi tầu số lẻ là ga ưu tiên.

Biện pháp gửi thông tri và điều kiện xác định phương pháp liên lạc bằng thông tri được quy định tại QTCT.



Điều 243.

1. Khi ga ưu tiên gửi tầu đầu tiên sau khi thông tin bị gián đoạn, không cần phải có sự đồng ý của ga đón tầu.

2. Ở khu đoạn đường đơn đóng đường tự động, mặc dù tầu đầu tiên thuộc chiều ưu tiên, nhưng TBCT ga chỉ được cho tầu chạy khi nào đã xác định khu gian giữa hai ga đã thanh thoát.

3. Ga không ưu tiên không được cho bất cứ tầu nào chạy vào khu gian thông tin bị gián đoạn, trừ trường hợp tầu đã được phép chạy trước khi thông tin bị gián đoạn hoặc tầu cứu viện gửi vào khu gian theo yêu cầu cứu viện.



Điều 244. Trước khi thông tin bị gián đoạn, ga ưu tiên đã cho phép ga bên cạnh gửi tầu mà tầu đó chưa đến và cũng chưa nhận được báo hủy bỏ việc gửi tầu thì trước khi xác minh rõ tình hình phải coi như khu gian đã bị chiếm dụng và cấm ga ưu tiên gửi tầu.

Điều 245. Trong lúc thông tin gián đoạn, cấm gửi các tầu sau đây:

1. Tầu có dừng để làm việc trong khu gian (trừ tầu cứu viện);

2. Tầu chạy đến đường nhánh trong khu gian;

3. Đầu máy đơn có kéo thêm toa xe nếu sau nó có tầu chạy cùng chiều.



Điều 246. Nếu tầu gửi sau khi thông tin bị gián đoạn có đầu máy phụ đẩy thì đầu máy đẩy không được phép đến dọc đường quay trở về mà phải cùng với tầu đi suốt khu gian. Trước khi tầu này chạy, TBCT ga gửi tầu phải báo cho lái tầu và trưởng tầu biết.

Điều 247. Ở khu đoạn đường đơn, trong lúc thông tin bị gián đoạn việc gửi tầu cùng chiều được giải quyết theo giãn cách thời gian. Giãn cách thời gian giữa hai tầu này ít nhất phải bằng thời gian tầu trước chạy qua khu gian theo bảng thời trình cộng thêm 3 phút. Đối với khu gian khó khăn, giãn cách thời gian giữa hai tầu được quy định tại QTCT.

Điều 248.

1. Ở khu đoạn đường đôi, trong lúc thông tin bị gián đoạn, việc gửi tầu theo đường đúng chiều quy định tiến hành với giãn cách thời gian bằng thời gian tầu trước chạy qua khu gian theo bảng thời trình cộng thêm 3 phút. Đối với khu gian khó khăn, giãn cách thời gian giữa hai tầu được quy định tại QTCT.

2. Cấm bất kỳ ga nào gửi tầu theo đường trái chiều quy định trong lúc thông tin bị gián đoạn.

3. Nếu khu đoạn đường đôi chạy tầu hai chiều trước khi thông tin bị gián đoạn thì việc chạy tầu tiến hành theo phương pháp liên lạc bằng thông tri như quy định đối với khu gian đường đơn.



Điều 249. Việc khôi phục phương pháp đóng đường cơ bản hoặc điện thoại phải làm theo mệnh lệnh của NVĐĐCT. Trường hợp điện thoại điều độ không thông thì do ga ưu tiên xác định. Trình tự phục hồi phương pháp đóng đường cơ bản hoặc điện thoại quy định tại QTCT.

Điều 250. Trong lúc thông tin bị gián đoạn, nếu cần thiết phải phong tỏa, giải tỏa khu gian, TBCT ga nhận được yêu cầu phải gửi giấy báo việc phong tỏa hoặc giải tỏa cho TBCT ga đầu kia của khu gian.

Chương XVI

ĐÓN GỬI TẦU VÀ CHẠY TẦU

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 251. Trong một thời gian nhất định, mỗi điểm phân giới, mỗi đoàn tầu hay mỗi đầu máy chỉ do một người chỉ huy việc chạy tầu:

1. Tại ga: TBCT ga;

2. Trạm đóng đường: TBCT trạm;

3. Trên đoàn tầu: Trưởng tầu;

4. Đầu máy đơn: Lái tầu.

Ga lớn có thể bố trí phụ TBCT ga đảm nhiệm một phần công việc chạy tầu dưới sự chỉ huy của TBCT ga. Nếu ga có nhiều bãi, có thể có nhiều phụ TBCT ga, mỗi người chỉ huy chạy tầu ở mỗi bãi phải chịu sự chỉ huy thống nhất của TBCT ga. Việc phân định khu vực quản lý và trách nhiệm chỉ huy chạy tầu của ga nói trên phải được quy định tại QTQLKT ga;

5. Tại điểm phân giới, trưởng tầu hoặc lái tầu của đầu máy đơn phải phục tùng mệnh lệnh của TBCT điểm phân giới, hoặc tuân theo biểu thị của tín hiệu điểm phân giới.

Điều 252.

1. Trong công tác đón gửi tầu, mọi việc quan trọng như: chuẩn bị đường, làm thủ tục đóng mở tín hiệu, đón gửi tầu, giao bằng chứng chạy tầu và làm tín hiệu gửi tầu do TBCT ga trực tiếp làm.

2. Trường hợp vì điều kiện thiết bị hoặc khối lượng công việc lớn, một phần công việc trên có thể do phụ TBCT ga làm dưới sự chỉ huy và kiểm tra của TBCT ga.

3. Trách nhiệm của TBCT ga và phụ TBCT ga do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.



Điều 253. Ở những ga có thiết bị kiểm tra việc đón gửi tầu, TBCT ga phải căn cứ vào biểu thị của thiết bị đó để xác nhận tình hình chuẩn bị đường đón gửi, trạng thái tầu ra vào ga. Nếu không có thiết bị kiểm tra phải tự mình hoặc thông qua báo cáo hay tín hiệu an toàn của gác ghi sau khi đã kiểm tra đường đón gửi hoặc tín hiệu an toàn của trưởng tầu để xác nhận tình hình trên.

Điều 254. Trên nguyên tắc tầu nào không dừng ở ga sẽ cho thông qua đường chính. Tầu khách, tầu hỗn hợp, tầu chở người và tầu hàng có toa xe chở hàng quá khổ giới hạn ĐMTX phải được đón hoặc gửi trên đường quy định. Tầu hàng phải đón gửi trên cụm đường quy định trong ga. Khi thay đổi đường cố định đón gửi tầu khách, tầu hỗn hợp, tầu chở người phải được NVĐĐCT cho phép.Trường hợp buộc phải thay đổi sang một đường khác ngoài đường quy định đón gửi tầu, phải được phép của Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS và có biện pháp riêng về chuẩn bị đường.

Trình tự chuẩn bị đường để đón gửi tầu phải được quy định tại QTQTKT ga.



Điều 255. TBCT ga phải bảo đảm luôn luôn có đường thanh thoát để đón, gửi tầu. Cấm để toa xe và các PTGTĐS khác chiếm dụng trên đường chính.

Điều 256. Khi đón, gửi tầu, nhân viên phụ trách công việc này phải chú ý quan sát trạng thái toa xe và tín hiệu đuôi tầu. Nếu thấy có hiện tượng không bảo đảm an toàn, đèn tín hiệu đuôi tầu thông qua ban đêm bị tắt thì phải tìm cách bổ cứu.

Nhân viên đón tiễn tầu không được rời vị trí khi chưa xác nhận đoàn tầu đến hoặc đi an toàn. Trường hợp tránh tầu hoặc cần làm ngay thủ tục đóng đường với ga bên hay báo giờ gửi tầu vào khu gian đặc biệt đối với ga bên, TBCT ga có thể rời vị trí sau khi tầu chuyển bánh hoặc đầu máy đến qua khỏi vị trí đón gửi.



Điều 257. Sau khi tầu đến, đi hoặc thông qua ga, TBCT ga phải ghi vào sổ nhật ký chạy tầu và báo cho TBCT ga đón và NVĐĐCT số hiệu tầu, giờ thực tế tầu đến, đi, thông qua và các đặc điểm khác của tầu nếu có.

Điều 258. Trên khu đoạn đường đôi, mỗi đường chính dành riêng cho tầu chạy theo một chiều nhất định. Trừ trường hợp ngoại lệ (có quy định riêng), tầu chạy một chiều theo đường phía bên trái.

Khi tạm thời cho tầu chạy trái chiều đường quy định hoặc chạy hai chiều trên một đường phải có mệnh lệnh của NVĐĐCT.



Điều 259. Những tầu sau đây được phép chạy đầu máy đẩy toa xe đi trước:

1. Khi tầu chạy vào đường nhánh và trở về ga;

2. Khi tầu vào làm việc trong khu gian (tầu công trình, tầu cứu viện, chuyển tải...);

3. Khi cần thiết đẩy lùi tầu từ khu gian về ga.



Mục 2

ĐÓN TẦU

Điều 260. Sau khi đã cho đường ga bên cạnh hoặc ga bên cạnh báo tầu đã chạy, TBCT ga phải kịp thời ra lệnh cho gác ghi hoặc nhân viên trạm tập trung chuẩn bị đường mà tầu sẽ chạy vào ga.

Nhân viên nhận lệnh phải nhắc lại nội dung mệnh lệnh đó với TBCT ga.



Điều 261. Trước khi đón tầu, TBCT ga phải kiểm tra và xác nhận những công việc chuẩn bị sau đây:

1. Việc dồn dịch có ảnh hưởng hoặc trở ngại đến đường đón tầu và đường tầu vào đã được đình chỉ;

2. Đường đón tầu và đường tầu vào đã thanh thoát;

3. Các ghi liên quan đã đúng vị trí cần thiết và đã khóa.

TBCT ga chỉ được mở hoặc ra lệnh mở tín hiệu vào ga sau khi đã kiểm tra, xác nhận việc chuẩn bị đường đón tầu nói trên đã được thực hiện đầy đủ.

Trình tự và biện pháp chuẩn bị đường đón tầu của TBCT ga, gác ghi và nhân viên trạm tập trung được quy định tại QTCT.



Điều 262. Khi cột tín hiệu vào ga, vào bãi báo tín hiệu ngừng hoặc đèn tắt được phép dùng tín hiệu dẫn đường hoặc cử người dẫn đường để đón tầu vào ga trong các trường hợp đặc biệt dưới đây:

1. Cột tín hiệu vào ga hoặc vào bãi bị hỏng không thể mở được hoặc đèn tín hiệu bị tắt;

2. Ga chưa có cột tín hiệu vào ga hoặc có nhưng chưa sử dụng được, phải dùng tín hiệu di động thay thế;

3. Cột tín hiệu vào ga hoặc vào bãi không có quan hệ liên khóa với ghi của đường đón tầu nếu không mở được.

Biện pháp đón tầu vào ga trong các trường hợp đặc biệt nói trên quy định tại QTCT.

Điều 263.

1. Trường hợp trong ga không còn đường nào thanh thoát và có lệnh của NVĐĐCT cho phép, được cử nhân viên dẫn đường (không được dùng tín hiệu dẫn đường) để đón tầu vào đường không thanh thoát theo biện pháp dồn dịch, sau khi tầu này đã dừng ngoài cột tín hiệu vào ga đóng.

2. Cấm đón tầu liên vận quốc tế, tầu khách nhanh chạy suốt và tầu khách nhanh vào đường không thanh thoát.

3. Biện pháp đón tầu vào đường không thanh thoát ở những ga có độ dốc cao mà tầu không phải dừng ngoài cột tín hiệu vào ga do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.



Điều 264. Cấm đón hai tầu vào ga cùng một lúc, nếu:

1. Cuối đường đón tầu này không có thiết bị tách rời với đường đón tầu kia (đường an toàn, thiết bị trật bánh hay những ghi có tác dụng tách rời), trừ trường hợp được Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS cho phép;

2. Một trong hai tầu là tầu thông qua theo thời trình, trừ khi có mệnh lệnh của NVĐĐCT cho tầu thông qua phải dừng lại tại ga theo điều kiện nói ở mục 1 của Điều này.

Điều 265. Lái tầu chỉ được cho tầu vượt quá cột tín hiệu vào ga hoặc vào bãi ở trạng thái đóng sau khi đã nhận được tín hiệu dẫn đường hoặc giấy phép vào ga hay tín hiệu đón tầu của nhân viên dẫn đường và chạy vào ga với tốc độ không quá 15km/h nhưng phải đặc biệt cảnh giác chuẩn bị sẵn sàng dừng tầu trước chướng ngại.

Cách thức giao giấy phép vào ga cho lái tầu và ghi chép nội dung của giấy phép vào ga do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.



Điều 266. Ở những ga không được phép đón hai tầu cùng một lúc, nếu có hai tầu cùng đến ga, phải đón vào trước tầu chạy trước tầu kế tiếp hoặc tầu mà để dừng ngoài cột hiệu vào ga sẽ chạy lại khó khăn hoặc tầu không nên để dừng ngoài ga.

Điều 267. Tầu đến ga phải dừng ở giữa giới hạn hai mốc tránh va chạm của đường đón tầu, ở ga có cột tín hiệu ra ga thì phải dừng giữa giới hạn cột tín hiệu ra ga phía trước và mốc tránh va chạm phía sau.

Nếu đuôi tầu còn ở ngoài mốc tránh va chạm, trưởng tầu và gác ghi phải báo tín hiệu ngừng trên đường bên cạnh để phòng vệ được quy định trong QTTH.



Điều 268. Tín hiệu vào ga phải được đóng lại ngay khi toàn bộ tầu chạy qua khỏi tín hiệu hoặc tự động đóng lại ngay khi đôi bánh xe đầu tiên của tầu chạy qua tín hiệu ở khu gian đóng đường tự động.

Nếu tầu quá dài mà đầu tầu đã đến mốc tránh va chạm phía ra ga, nhưng đuôi tầu còn nằm ngoài cột tín hiệu vào ga thì cũng phải đóng tín hiệu vào ga.



Mục 3

GỬI TẦU

Điều 269. Trước khi gửi tầu, TBCT ga và gác ghi phải chuẩn bị đường gửi tầu theo trình tự công tác được quy định tại QTCT.

Điều 270. Trước khi gửi tầu TBCT ga phải xác nhận mọi điều kiện về an toàn để gửi tầu vào khu gian và đã làm đầy đủ các thủ tục về đóng đường với ga đón tầu.

Điều 271. Trước khi gửi tầu, TBCT ga phải kiểm tra và xác nhận những công việc chuẩn bị sau đây:

1. Việc dồn dịch có ảnh hưởng hoặc trở ngại đến đường gửi tầu và đường tầu ra ga đã được đình chỉ;

2. Đường gửi tầu và đường tầu ra đã thanh thoát;

3. Các ghi liên quan đã đúng vị trí cần thiết và đã khóa,

TBCT ga chỉ được mở tín hiệu ra ga hoặc giao bằng chứng cho phép tầu chiếm dụng khu gian sau khi đã kiểm tra và xác nhận công việc chuẩn bị đường gửi tầu nói trên đã được thực hiện đầy đủ.

Điều 272. Cấm đón một tầu và gửi một tầu cùng chiều một lúc, nếu:

1. Cuối đường đón tầu này không có thiết bị tách rời với đường gửi tầu (đường an toàn, thiết bị trật bánh hoặc ghi có tác dụng tách rời), trừ trường hợp được Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS cho phép;

2. Tầu đón vào là tầu thông qua theo thời trình trừ khi có mệnh lệnh của NVĐĐCT cho tầu thông qua phải dừng tại ga thì theo điều kiện nói ở điểm 1 Điều này.

Điều 273. Bằng chứng cho phép tầu chiếm dụng khu gian khi không phải là biểu thị cho phép của tín hiệu ra ga, phải do TBCT ga giao tận tay cho lái tầu. Đối với tầu thông qua, dùng cột giao nhận để giao bằng chứng chạy tầu cho lái tầu khi tầu đang chạy.

Điều 274. Tín hiệu ra ga phải được đóng lại ngay khi tầu chạy vào phạm vi khu gian hoặc sau khi đôi bánh xe đầu tiên của tầu chạy qua tín hiệu ra ga đó nếu đường tầu ra có mạch điện ray hoặc thiết bị truyền tin tương tự như mạch ray.

Điều 275. Trước khi gửi tầu, tại các ga: ga khu đoạn, ga lập tầu và các ga khác được chỉ đỉnh lập tầu, TBCT ga phải kiểm tra và xác nhận:

1. Tầu đã lập đúng kế hoạch lập tầu;

2. Việc sắp xếp toa xe trong tầu và các điều kiện khác về lập tầu đã đúng quy định nêu trong Quy phạm này;

3. Tầu đã có đủ tín hiệu cần thiết.

Ngoài ra, TBCT ga phải giao cho trưởng tầu tờ nhật ký tầu (theo mẫu do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định).

Nếu đầu máy đơn có kéo theo toa xe thì giao tờ nhật ký tầu cho lái tầu.

Ở ga dọc đường mà tầu nối thêm toa xe, TBCT ga này phải giao cho trưởng tầu bảng kê số toa xe nối thêm có nội dung quy định tại các điểm 1, 2, 3 của Điều này.

Nội dung và mẫu bảng kê số toa xe nối thêm do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.



Mục 4

TRANG BỊ VÀ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC TRÊN ĐOÀN TẦU

Điều 276.

1. Tầu khách, tầu hỗn hợp, tầu quân sự phải được trang bị các dụng cụ, thiết bị sau:

a) Dụng cụ thoát hiểm; thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy; thuốc sơ cấp cứu; dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản; các trang bị phục vụ hành khách như: điện, nước, thiết bị chiếu sáng, thiết bị làm mát, thông gió, thiết bị phục vụ người khuyết tật, thiết bị vệ sinh.

Mức độ trang bị dụng cụ, thiết bị nói trên do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS căn cứ vào yêu cầu từng loại tầu để quy định cụ thể;

b) Trên tầu nhất thiết phải có chèn (sắt hoặc gỗ), pháo hiệu, tín hiệu, tín hiệu tay cần thiết;

c) Trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tầu phải lắp van hãm khẩn cấp. Van hãm khẩn cấp phải được kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong.

- Tại vị trí làm việc của trưởng tầu và trên một số toa xe khách phải được lắp đồng hồ áp suất;

- Tại vị trí làm việc của trưởng tầu phải có thiết bị đo tốc độ đoàn tầu, thiết bị liên lạc giữa trưởng tầu và lái tầu;

- Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS xây dựng kế hoạch trang bị các thiết bị nói trên trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS phải có đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn chạy tầu và phải chịu trách nhiệm về an toàn chạy tầu trong suốt thời gian chưa trang bị được các thiết bị trên.

2. Khi trong tầu hàng có toa xe chở chất nổ, chất độc phải có dụng cụ, vật liệu chữa cháy và phòng độc theo quy định của Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS.



Điều 277. Mỗi đoàn tầu phải có đủ định viên để làm công tác chạy tầu như lái tầu, chỉ huy đoàn tầu, phục vụ hành khách, hàng hóa.

Tùy theo loại tầu, Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS sẽ quyết định số định viên, nhiệm vụ chức năng từng chức danh.



Điều 278. Trưởng tầu là người chỉ huy cao nhất trên đoàn tầu, có trách nhiệm:

1. Đảm bảo an toàn, an ninh trật tự, phục vụ khách hàng, bảo đảm tầu chạy đúng lịch trình và mệnh lệnh của điều độ chạy tầu, quy trình, quy phạm chạy tầu, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật;

2. Trong thời gian hành trình của đoàn tầu, trưởng tầu có quyền bắt giữ người có hành vi phạm tội quả tang; tạm giữ hành chính người có hành vi vi phạm trật tự an toàn trên tầu theo quy định của pháp luật và phải chuyển giao người đó cho trưởng ga hoặc công an, chính quyền địa phương khi tầu dừng tại ga gần nhất;

3. Trong trường hợp cần thiết, trưởng tầu có quyền ra mệnh lệnh đối với hành khách để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho tầu và phải báo ngay với điều độ chạy tầu hoặc nhà ga gần nhất về tình trạng cấp thiết;

4. Trưởng tầu có quyền từ chối không cho tầu chạy khi thấy chưa đủ điều kiện an toàn chạy tầu; từ chối tiếp nhận nhân viên không đủ trình độ chuyên môn và sức khỏe làm việc theo chức danh trên tầu; tạm đình chỉ công việc của nhân viên trên tầu vi phạm kỷ luật. Trưởng tầu có trách nhiệm báo ngay với cấp có thẩm quyền để giải quyết khi thực hiện quyền từ chối quy định trên;

5. Lập biên bản với sự tham gia của hai nhân chứng về các trường hợp sinh, tử, bị thương xảy ra trên tầu; trưởng tầu có quyền quyết định cho tầu dừng ở ga thuận lợi nhất cho việc cứu người và phải chuyển giao người đó cùng với tài sản, giấy tờ liên quan cho trưởng ga hoặc công an, bệnh viện, chính quyền địa phương;

6. Trước khi cho tầu chạy và trong quá trình chạy tầu, trưởng tầu có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện an toàn chạy tầu và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn cho người và phương tiện;

7. Thi hành các biện pháp cần thiết để chạy tầu an toàn, đúng giờ quy định;

8. Khi nhận tầu phải kiểm tra xác nhận tầu: lập đúng quy cách, mối nối toa xe đã chính xác, cửa toa xe đã đóng chắc chắn, có đủ tín hiệu và trang bị quy định, hàng hóa trên tầu được xếp hoàn chỉnh, có đủ giấy tờ chuyên chở hợp lệ, vị trí hàng xếp trên toa xe không mui đã chính xác và được gia cố chắc chắn;

9. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy định về vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bao gửi bằng đường sắt, các quy định khác của pháp luật và của doanh nghiệp;

10. Chú ý tín hiệu trên đường, trên tầu và những điều ghi trong giấy phép, mệnh lệnh, cảnh báo để tự mình chấp hành và theo dõi sự chấp hành của lái tầu;

11. Khi tầu qua mỗi ga, phải xác nhận tầu nguyên vẹn và làm tín hiệu an toàn cho nhân viên đón tầu. Nếu chạy dọc đường phát hiện có hiện tượng uy hiếp đến an toàn chạy tầu phải bắt tầu dừng lại để xử lý hoặc tìm cách báo cho nhân viên đón tầu biết (kể cả trường hợp tầu thông qua ga);

12. Ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác thành phần, tấn số đoàn tầu, giờ tầu đi, đến, thông qua, dừng trong khu gian và các sự việc phát sinh có liên quan khác vào nhật ký tầu và các biểu báo quy định;

13. Chỉ huy việc thử hãm đoàn tầu khi tầu dừng ở đọc đường quá 20 phút hoặc tại các ga không có trạm khám xe có cắt móc toa xe. Ngoài ra trưởng tầu phải tham gia hội đồng thử hãm đoàn tầu tại các ga đoàn tầu xuất phát và tại các ga đoàn tầu tác nghiệp kỹ thuật;

14. Làm thủ tục xin cứu viện và tổ chức cứu viện;

15. Trường hợp nhiều tầu ghép nhau thành một đoàn tầu hỗn hợp thì trưởng tầu của tầu cuối cùng là chỉ huy chung của đoàn tầu hỗn hợp.



Điều 279.

1. Ban lái tầu bao gồm lái tầu và phụ lái tầu có trách nhiệm:

a) Khi lên ban và trong khi làm việc ban lái tầu phải tỉnh táo theo dõi và thực hiện đúng chỉ dẫn của các biển báo, biển hiệu, mốc hiệu trên đường; quan sát tình hình cầu đường và biểu thị của tín hiệu; bảo dưỡng tốt đầu máy, tiết kiệm nhiên liệu và dầu mỡ;

b) Khi lên ban và trong khi làm việc, cấm ban lái tầu:

- Phá niêm phong cặp chì để mở thiết bị ghi tốc độ chạy tầu trên đầu máy;

- Uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác bị cấm sử dụng;

- Làm các việc không liên quan đến công tác chạy tầu.

2. Lái tầu là người trực tiếp điều khiển tầu chạy có trách nhiệm sau:

a) Phải thông hiểu những điều liên quan đến phạm vi công tác của mình trong QPKTKTĐS, QTTH, QTCT;

b) Thành thạo quy trình tác nghiệp của ban lái tầu, phương pháp sử dụng đầu máy, tình hình cầu đường, vị trí tín hiệu và BĐCT;

c) Vận hành đầu máy an toàn, đúng tốc độ quy định, đúng lịch trình theo BĐCT, mệnh lệnh chỉ huy chạy tầu, quy trình, quy phạm;

d) Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt phải thực hiện các thao tác dừng tầu khẩn cấp;

đ) Chỉ được phép điều khiển tầu chạy khi có giấy phép lái tầu tương ứng với loại phương tiện điều khiển và trong quá trình lái tầu phải luôn mang theo giấy phép;

e) Có quyền từ chối không cho đầu máy chạy, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo ngay cho thủ trưởng doanh nghiệp của mình biết để giải quyết;

g) Trước khi cho tầu chạy, lái tầu phải kiểm tra, xác nhận chứng vật chạy tầu cho phép chiếm dụng khu gian, xác nhận chính xác tín hiệu cho tầu chạy của trưởng tầu và của TBCT ga kể cả khi đầu máy chạy đơn;

h) Trong khi chạy tầu, lái tầu có trách nhiệm kiểm tra trạng thái kỹ thuật đầu máy và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn đầu máy và an toàn chạy tầu theo quy định;

i) Trong quá trình chạy tầu, lái tầu phải kiểm tra tác dụng của phanh hãm tự động theo quy trình quy phạm, đặc biệt trong trường hợp tầu lên, xuống dốc cao và dài.

3. Phụ lái tầu là người giúp lái tầu trong quá trình chạy tầu có trách nhiệm:

a) Quan sát tín hiệu trên đường để kịp thời báo cho cho lái tầu biết để xử lý;

b) Giám sát lái tầu chạy tầu đúng tốc độ quy định;

c) Giúp lái tầu một số công việc khác theo sự phân công của lái tầu.

4. Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS xây dựng Quy trình tác nghiệp cho các ban lái tầu thực hiện.



Điều 280.

1. Trước khi đưa đầu máy ra nối vào tầu, lái tầu phải kiểm tra và tiếp nhận đầu máy chu đáo, đúng thủ tục, đặc biệt chú ý các thiết bị bảo đảm an toàn cũng như thiết bị cảnh báo.

2. Trước khi tầu khởi hành, lái tầu phải:

a) Kiểm tra mối nối giữa đầu máy và toa xe sát đầu máy bảo đảm tốt;

b) Tự mình thử và kiểm tra hãm đoàn tầu không để áp suất ống gió chính tăng hoặc giảm quá mức quy định;

c) Căn cứ giấy chứng nhận tác dụng hãm đoàn tầu do người phụ trách thử hãm giao, nắm vững tần số áp lực guốc hãm và ký tên.

d) Liên hệ với trưởng tầu để nắm thành phần, tần số đoàn tầu, kế hoạch cắt móc toa xe dọc đường và những điều cần thiết khác có liên quan đến hành trình đoàn tầu;

đ) Kiểm tra, xác nhận bằng chứng chạy tầu cho phép chiếm dụng khu gian (tín hiệu ra ga, thẻ đường, phiếu đường hoặc các giấy tờ cho phép khác), xác nhận chính xác tín hiệu cho tầu chạy của trưởng tầu hoặc của TBCT ga (khi đầu máy chạy đơn).



Điều 281. Khi lái tầu, ban lái tầu phải tỉnh táo theo dõi các biển mốc chỉ dẫn và báo hiệu trên đường, quan sát tình hình cầu đường và biểu thị của tín hiệu... chấp hành chính xác BĐCT, thực hiện đúng chế độ hô đáp bảo đảm chạy tầu an toàn.

Trong suốt quá trình chạy tầu, lái tầu phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định sau:

1. Ngừng và khởi động tầu phải êm nhẹ;

2. Phải chấp hành đúng tốc độ đã quy định cho đầu máy, toa xe, cầu đường, ghi, tín hiệu cũng như tốc độ quy định trong cảnh báo;

3. Phải luôn luôn kiểm tra tác dụng của hãm tự động trong khi tầu chạy nhất là trước khi xuống dốc cao và dài, khi hãm khẩn cấp phải xả cát;

4. Không để áp suất gió trong thùng gió chính giảm xuống dưới mức quy định của mỗi loại đầu máy và giữ ổn định áp suất của ống gió chính khi không hãm từ 5kg/cm2 đến 5,15kg/cm2;

5. Khi hãm tự động bị hỏng phải lập tức giảm tốc độ, siết chặt hãm tay đầu máy, kéo còi báo hiệu cho nhân viên công tác trên tầu siết chặt hãm tay để dừng tầu lại. Sau đó phải cùng trưởng tầu căn cứ vào trạng thái đường phía trước để tiếp tục chạy với tốc độ không quá 10km/h, phải cử người thường trực hãm tay và kéo còi liên tục đưa toàn tầu về ga gần nhất;

6. Đối với đầu máy hơi nước, ban lái tầu còn phải:

a) Thường xuyên theo dõi mức nước trong nồi hơi, không để nước thấp dưới vạch báo mức nước thấp nhất;

b) Thường xuyên kiểm tra áp suất hơi trong nồi hơi, không để kim đồng hồ chỉ quá vạch đỏ trên đồng hồ áp suất hơi;

c) Chỉ được hãm mở hơi ngược chiều trong trường hợp rất cần thiết (không còn cách nào khác để dừng tầu khẩn cấp).

7. Đối với đầu máy Diesel, ban lái tầu còn phải:

a) Theo dõi kiểm tra tín hiệu của các thiết bị cảnh báo và bảo vệ như của hệ thống bôi trơn, làm mát...;

b) Cấm đổi chiều chạy khi đầu máy chưa dừng hẳn;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định khi cho đầu máy đi qua đoạn đường ngập nước, đường ngang, đặc biệt đối với đầu máy Diesel truyền động điện.


Каталог: vbpq -> Lists -> Vn%20bn%20php%20lut -> Attachments
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> NGÂn hàng nhà NƯỚc việt nam
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ quốc phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG

tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương