Quy phạm kỹ thuật khai tháC ĐƯỜng sắT 22tcn-340-05



tải về 0.91 Mb.
trang4/10
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.91 Mb.
#19065
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Điều 152. Khi khám kỹ thuật toa xe trong ga, nếu thấy có những bộ phận, chi tiết không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật vận dụng có thể ảnh hưởng đến an toàn chạy tầu thì phải sửa chữa ngay hoặc thay tại chỗ, nếu không sửa được phải đưa toa xe đó về chỗ sửa chữa riêng.

Điều 153.

1. Trạm trưởng khám chữa toa xe và nhân viên khám xe theo tầu là những người chịu trách nhiệm chính theo nhiệm vụ được giao bảo đảm cho toa xe chạy dọc đường được an toàn.

2. Nhân viên khám xe theo tầu phải cùng với nhân viên khám chữa toa xe ở ga sửa chữa những hư hỏng nhỏ không cần cắt toa xe ra khỏi đoàn tầu. Trước khi tầu xuất phát, thợ khám xe theo tầu phải kiểm tra trạng thái đoàn tầu và tham gia thử hãm đoàn tầu.

3. Trong khi tầu chạy, nhân viên khám xe theo tầu phải chú ý theo dõi để phát hiện kịp thời và có biện pháp khắc phục những hư hỏng của toa xe. Nếu không thể tự mình sửa chữa được thì phải theo dõi và báo cáo cho trạm khám chữa toa xe phía trước để chuẩn bị sửa chữa được ngay mà không cần cắt toa xe đó ra khỏi tầu.



Điều 154. Nhân viên trạm chỉnh bị toa xe và trạm khám chữa toa xe có trách nhiệm bảo dưỡng kỹ thuật và khám chữa toa xe kịp thời, chính xác theo đúng quy trình công nghệ và BĐCT, phải chịu trách nhiệm về chất lượng vận dụng của toa xe không để phát sinh hư hỏng dọc đường hoặc phải cắt móc toa xe, bảo đảm an toàn chạy tầu trong phạm vi khu đoạn mình phụ trách.

Điều 155. Khi toa xe có một trong những khuyết tật sau đây, cấm nối vào tầu:

1. Đôi bánh xe có một trong những khuyết tật quy định tại Điều 132 của Quy phạm này;

2. Xà cánh cung của giá chuyển có vết nứt, má giá, xà nhún, xà liên kết có vết nứt quá quy định, bu lông trụ cánh cung và bu lông hộp dầu bị gãy;

3. Khung trượt hộp dầu bị nứt hoặc cong quá quy định;

4. Thanh treo lò xo, nhíp hoặc tay đỡ thanh treo lò xo bị nứt gãy;

5. Lò xo, lá nhíp gãy, đai nhíp hoặc lá nhíp chính nứt, kiểu lò xo, nhíp không thống nhất;

6. Móc nối tự động, khung đuôi móc hoặc hộp đỡ đấm không tốt cần phải thay;

7. Xà giữa, xà cạnh, xà gối, xà đầu bị nứt quá quy định, xà ngang và xà kéo không tốt cần phải thay;

8. Cột trụ thành xe hoặc khung cửa không tốt cần phải thay;

9. Vành mui xe bị gãy;

10. Mui xe, thành xe, sàn xe không tốt có thể làm cho hàng hóa bị ướt, bị rơi vãi hoặc dễ bị lấy cắp;

11. Các cửa mở bên, mở đáy, cửa toa xe tự lật hoặc bộ phận đóng cửa toa xe bị hỏng hoặc thiếu, đóng không tốt;

12. Gối đỡ thùng xe của toa xe xi téc bị mục, gãy, thùng xi téc bị lung lay hoặc thấm gỉ;

13. Thân toa xe hàng bị nghiêng quá 75mm hoặc thân toa xe khách bị nghiêng quá 50mm;

14. Hộp dầu, cút xi nê hoặc ổ bi không bảo đảm tiêu chuẩn vận dụng cần phải thay;

15. Van hãm khẩn cấp không tốt hoặc thiếu cặp chì, ống gió chính bị gỉ, thủng, xì hở;

16. Tay vịn, bậc lên xuống bị mục gỉ, gãy;

17. Khe hở bàn trượt của một giá chuyển hai bên cộng lại không đúng theo tiêu chuẩn hiện hành;

18. Xà hãm và suốt hãm không có quang treo an toàn theo thiết kế;

19. Riêng toa xe khách, nếu còn có một trong các khuyết tật sau cũng cấm nối vào tầu:

a) Độ hở theo chiều dọc xe và theo chiều dọc trục, giữa khung trượt hộp dầu và rãnh trượt hộp dầu trên cùng một giá chuyển loại 2 trục không đúng quy định của nhà sản xuất cho từng loại toa xe cụ thể;

b) Cầu đi lại, lan can hoặc súplê ở hai đầu toa xe hư hỏng không bảo đảm an toàn cho hành khách;

c) Mui xe bị dột, hệ thống thông gió không tốt;

d) Hệ thống chiếu sáng không tốt, dễ gây hỏa hoạn;

e) Phụ tùng giá treo máy phát điện, hòm ắc quy và các bộ phận khác dưới gầm xe bị nứt, gãy, hỏng hoặc thiếu.

Mục 4

GOÒNG THỦ CÔNG

Điều 156. Yêu cầu kỹ thuật, biện pháp bảo dưỡng và sử dụng các loại goòng thủ công (goòng bàn, goòng đẩy tay, goòng kiểm tra đường, goòng dò vết nứt ray...) do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.

Phần thứ tư

TỔ CHỨC CHẠY TẦU

Chương XII

BIỂU ĐỒ CHẠY TẦU

Điều 157.

1. Công tác tổ chức chạy tầu trong ngành đường sắt phải tiến hành theo đúng những quy định trong Quy phạm này.

2. Cơ sở của việc tổ chức chạy tầu là BĐCT. BĐCT mang tính mệnh lệnh đối với toàn thể nhân viên đường sắt.

3. BĐCT do TCĐHGTVTĐS xây dựng, ban hành và công bố theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

4. Tất cả các đơn vị có liên quan đến việc chạy tầu đều phải căn cứ vào BĐCT để xây dựng kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, chính xác quá trình tác nghiệp kỹ thuật của đơn vị mình để bảo đảm các tầu chạy theo đúng BĐCT.

Điều 158. BĐCT phải đạt được những yêu cầu sau:

1. Đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình tổ chức chạy tầu;

2. Đáp ứng được yêu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa;

3. Mật độ chạy tầu, tốc độ chạy tầu tương ứng với năng lực của KCHTĐS;

4. Sử dụng có hiệu quả PTGTĐS;

5. Dành được khoảng trống thời gian không chạy tầu trên một số khu gian, khu đoạn để phục vụ thi công, sửa chữa, bảo trì KCHTĐS;

6. Bảo đảm được thứ tự ưu tiên các loại tầu theo quy định tại Điều 161 của Quy phạm này;

7. Chỉ huy điều hành dễ dàng, thuận lợi, bảo đảm tỷ lệ tầu đi đến đúng giờ cao;

8. Bảo đảm thời gian và hành trình chạy tầu hợp lý trên các khu gian;

9. Có đủ thời gian dừng, đỗ tầu để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật, tác nghiệp hành khách, hàng hóa theo quy định tại các ga dừng, đỗ tầu.



Điều 159. Hành trình của các loại tầu khách, tầu hỗn hợp quy định trong BĐCT phải được công bố tại các nhà ga, trên các phương tiện thông tin đại chúng và gửi tới các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trước 10 ngày so với ngày dự kiến thực hiện.

Việc cho phép chạy tầu thêm hoặc bãi bỏ tầu quy định như sau:

1. Sau khi BĐCT đã được phê duyệt, Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS hoặc người được ủy quyền căn cứ vào BĐCT để quyết định chạy các đôi tầu khách, tầu hỗn hợp cho phù hợp với từng giai đoạn. Khi thêm hoặc bãi bỏ các loại tầu này phải thông báo ít nhất 5 ngày trước khi thi hành;

2. Trường hợp cần thêm hoặc bãi bỏ các loại tầu này vì gián đoạn giao thông thì Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS hoặc người được ủy quyền được quyền quyết định, công bố và thi hành;

3. Tầu quân dụng, tầu chở người và các loại tầu hàng khi chạy thêm hoặc bãi bỏ thì không phải báo thời hạn;

4. Tầu công trình, tầu thoi và những tầu không quy định trong BĐCT như tầu cứu viện, khôi phục giao thông, đầu máy đơn, xe tự chạy... do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS hoặc người được ủy quyền quyết định và công bố.



Điều 160. Các loại tầu tổ chức chạy trên đường sắt:

1. Tầu đặc biệt là tầu được tổ chức chạy đột xuất nhằm phục vụ các mục đích đặc biệt theo yêu cầu đặc biệt của cấp có thẩm quyền, không có hành trình quy định trong BĐCT;

2. Tầu khách liên vận quốc tế là tầu có kéo đoàn toa xe hoặc cụm toa xe liên vận quốc tế;

3. Tầu khách nhanh chạy suốt là tầu khách chạy suốt liên tuyến, trên một tuyến hoặc một số khu đoạn, có thời gian lữ hành ngắn nhất và ga đỗ đón, trả khách ít nhất;

4. Tầu khách nhanh chạy trong khu đoạn là tầu khách có thời gian chạy tầu lữ hành ngắn nhất và ga đỗ đón, trả khách ít nhất của khu đoạn;

5. Tầu khách thường là tầu khách chạy trên một hoặc một số khu đoạn, một tuyến hoặc liên tuyến, dừng để tác nghiệp tại tất cả các ga, trạm hoặc có một số ga, trạm dừng để tác nghiệp nhiều nhất;

6. Tầu quân dụng, tầu hỗn hợp, tầu chở công nhân là tầu khách thường có kéo thêm từ 3 xe hàng trở lên (hoặc là tầu chuyên chở công nhân đi làm) có số ga dừng để tác nghiệp nhiều nhất hoặc dừng tác nghiệp tại tất cả các ga, trạm;

7. Tầu hàng nhanh chạy suốt là tầu hàng chạy suốt trên một số khu đoạn, một tuyến hoặc liên tuyến có thời gian chạy tầu lữ hành ngắn nhất và số ga dừng để tác nghiệp ít nhất;

8. Tầu hàng trong khu đoạn là tầu hàng chạy trong một khu đoạn bao gồm tầu hàng khu đoạn chạy nhanh, tầu hàng khu đoạn thường, tầu hàng có cắt móc toa xe trong khu đoạn;

9. Tầu hàng đường ngắn, tầu thoi là tầu hàng chỉ chuyên chạy trong một cung, chặng trong một khu đoạn mà dọc đường có dừng cắt móc, dồn tầu;

10. Tầu chuyên dùng là tầu sử dụng các phương tiện, thiết bị chuyên dùng chạy trên đường sắt.

Điều 161. Thứ tự ưu tiên các tầu được quy định như sau:

1. Tầu đặc biệt;

2. Tầu khách trên vận quốc tế;

3. Tầu khách nhanh chạy suốt;

4. Tầu khách nhanh chạy trong khu đoạn;

5. Tầu hàng nhanh chạy suốt;

6. Tầu khách thường;

7. Tầu quân dụng, tầu hỗn hợp, tầu chở công nhân;

8. Tầu hàng trong khu đoạn;

9. Tầu hàng đường ngắn, thoi;

10. Tầu chuyên dùng.

Điều 162. Mỗi tầu phải có một số hiệu. Nguyên tắc đánh số hiệu tầu quy định như sau:

1. Các đoàn tầu chạy theo hướng từ Thủ đô Hà Nội đi các tuyến mang số hiệu lẻ, các đoàn tầu chạy theo hướng từ các tuyến về Thủ đô Hà Nội mang số hiệu chẵn;

2. Các đoàn tầu trên từng tuyến đường cụ thể phải mang bộ số hiệu dành riêng cho từng tuyến và từng loại tầu cụ thể;

3. Các đoàn tầu chạy trên các tuyến phải bảo đảm không có số hiệu trùng nhau;

Căn cứ vào những nguyên tắc trên đây, Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định cụ thể việc đánh số hiệu các loại tầu trên từng tuyến đường sắt, từng khu đoạn và từng khu vực.

Điều 163.

1. Giờ chạy tầu thực hiện theo múi giờ Hà Nội, một ngày là 24 giờ được tính từ 18 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau.

2. Các đồng hồ dùng để phục vụ công tác chạy tầu phải thống nhất theo giờ Hà Nội qua đài phát thanh tiếng nói Việt Nam.

3. Phải trang bị đồng hồ treo tại phòng làm việc của NVĐĐCT các khu đoạn, phòng TBCT ga, phòng hành khách đợi tầu và quảng trường ga của ga lớn.

4. Tùy theo nhu cầu, những nhân viên có quan hệ trực tiếp đến chạy tầu phải được trang bị đồng hồ.

5. Các đồng hồ nói trên phải bảo đảm chạy chính xác, mỗi ngày không được nhanh, chậm quá 1 phút so với giờ Hà Nội qua đài phát thanh tiếng nói Việt Nam. Việc đối chiếu giờ giữa NVĐĐCT với các nhân viên có liên quan đến chạy tầu và việc trang bị, kiểm tra, lắp đặt, bảo dưỡng các đồng hồ trong ngành đường sắt tiến hành theo quy định của Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS.



Chương XIII

ĐIỂM PHÂN GIỚI

Điều 164.

1. Việc chạy tầu được thực hiện với gián cách bằng các điểm phân giới, trường hợp đặc biệt thì thực hiện bằng giãn cách thời gian.

2. Điểm phân giới là ga, trạm đóng đường và cột tín hiệu đèn mầu thông qua của khu gian đóng đường tự động.

3. Các điểm phân giới chia tuyến đường thành những khu gian hoặc phân khu để đóng đường cho tầu chạy.

4. Trạm đóng đường là điểm phân giới không có đường phụ.

5. Trạm bổ trợ (quản lý ghi trong khu gian), trạm hành khách và trạm hàng hóa không phải là điểm phân giới.



Điều 165.

1. Giới hạn của ga trên khu đoạn đường đơn là địa điểm đặt các cột tín hiệu vào ga.

2. Giới hạn của trạm đóng đường hoặc phân khu đóng đường tự động là tâm của cột tín hiệu thông qua.

3. Trên khu đoạn đường đôi chạy tầu một chiều, phân theo đường chính, giới hạn ga là cột tín hiệu vào ga (phía tầu đến) và phía đối diện là điểm cách ghi ngoài cùng vào ga không dưới 50m.

4. Trên khu đoạn đường đôi đóng đường tự động chạy tầu hai chiều, giới hạn ga phân theo đường chính của mỗi chiều là cột tín hiệu vào ga.

Điều 166.

1. Tất cả các ga, trạm (bao gồm cả trạm đóng đường, trạm hành khách, trạm hàng hóa, trạm bổ trợ) đều phải có tên và không được đặt trùng tên trên cùng một tuyến.

2. Các cột tín hiệu đèn mầu thông qua của khu gian đóng đường tự động phải có số hiệu.

3. Tên các ga, trạm được viết bằng chữ lớn ở mặt trước, mặt sau và hai đầu hồi của ga, trạm.

4. Ở ga có nhiều đường đón gửi tầu khách phải đặt thêm bảng tên ga, tên đường ke hướng về phía tầu đến tại các vị trí để hành khách dễ quan sát nhất.

Điều 167. Đường sắt được chia ra các loại đường như sau: đường chính, đường ga, đường dùng đặc biệt.

1. Đường chính là đường nối liền và xuyên qua các điểm phân giới.

2. Đường ga gồm có:

a) Đường đón gửi tầu;

b) Đường xếp dỡ;

c) Đường dồn;

d) Đường rút dồn.

3. Đường dùng đặc biệt gồm có:

a) Đường an toàn, đường lánh nạn;

b) Đường nhánh, đường chuyên dùng;

c) Đường do các xí nghiệp đầu máy, toa xe quản lý;

d) Các đường khác (tên đường sẽ tùy theo công dụng mà xác định).



Điều 168. Các đường trong ga (kể cả đường chính) đều phải có số hiệu riêng. Đường trong một ga hoặc một bãi (đối với ga có nhiều bãi) không được trùng số hiệu. Việc đánh số đường quy định như sau:

1. Đường ga:

a) Đánh số từ 1 trở lên;

b) Đường chính tuyến đánh số La mã, các đường khác đánh số thường.

2. Các đường còn lại do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định trên nguyên tắc tại một ga (hoặc 1 bãi) không có các đường đánh số trùng nhau.

Điều 169. Các ga, trạm phải có bản vẽ mặt bằng thu nhỏ của ga, trạm và bản vẽ mặt cắt dọc của các đường trong ga, trạm. Khi có thay đổi, trưởng ga phải sửa lại bản vẽ cho kịp thời.

Chương XIV

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KỸ THUẬT GA, TRẠM

Mục 1

QUY TẮC QUẢN LÝ KỸ THUẬT GA, TRẠM

Điều 170.

1. Việc tổ chức quản lý kỹ thuật và biện pháp sử dụng các thiết bị ở ga, trạm nhằm bảo đảm việc đón gửi tầu, dồn dịch được an toàn, chính xác và liên tục phải được quy định trong QTQLKT ga. Tất cả các ga, trạm đóng đường và trạm bổ trợ đường nhánh đều phải có QTQLKT.

2. Các trưởng ga, trưởng trạm phải căn cứ vào Quy phạm này và các văn bản kỹ thuật có liên quan, kết hợp với tình hình cụ thể của đơn vị mình cùng các đơn vị có quan hệ làm việc trong ga để xây dựng QTQTKT và tổ chức cùng thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền duyệt. Mẫu QTQLKT, biện pháp xây dựng và các thủ tục về sửa đổi, bổ sung, phân cấp xét duyệt do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.

3. Bản trích lục QTQTKT phải được trưởng ga, trưởng trạm ký xác nhận và niêm yết ở phòng TBCT ga, phòng điều độ ga, chòi ghi và những nơi cần thiết khác, đồng thời phải gửi cho các đơn vị khác trong phạm vi ga, trạm có liên quan.

4. Mọi nhân viên của ga, trạm và những nhân viên của các đơn vị khác công tác trong phạm vi ga, trạm có liên quan đến chạy tầu đều phải thông thạo và chấp hành QTQLKT.

Điều 171. QTQTKT ga, trạm phải kèm theo bản vẽ mặt bằng thu nhỏ của ga, trạm; mặt cắt dọc của đường (do công ty quản lý đường sắt cung cấp); bản vẽ quan hệ liên khóa giữa đường ghi, tín hiệu (do công ty thông tin tín hiệu cung cấp) và các bản vẽ cần thiết khác.

Khi BĐCT hoặc thiết bị và các điều kiện kỹ thuật của ga, trạm có thay đổi, trưởng ga, trưởng trạm phải sửa lại QTQLKT ga, trạm cho phù hợp với thực tế.



Mục 2

SỬ DỤNG TÍN HIỆU

Điều 172. Biểu thị của tín hiệu là mệnh lệnh về điều kiện chạy tầu và dồn tầu. Tất cả nhân viên đường sắt làm công tác có liên quan đến chạy tầu và dồn tầu đều phải thông thuộc QTTH và phải chấp hành vô điều kiện mệnh lệnh của tín hiệu phát ra.

Điều 173. Tín hiệu dùng trong ngành đường sắt gồm có tín hiệu mắt thấy và tín hiệu tai nghe.

Tín hiệu mắt thấy bao gồm tín hiệu ban ngày, tín hiệu ban đêm và tín hiệu cả ngày lẫn đêm.

Trường hợp ban ngày thời tiết xấu như có sương mù, mưa to, gió lớn... mà tầm báo hiệu của tín hiệu ban ngày không bảo đảm khoảng cách quy định thì phải dùng tín hiệu ban đêm.

Trong hầm chỉ sử dụng tín hiệu ban đêm hoặc tín hiệu cả ngày lẫn đêm.

Tín hiệu tai nghe được sử dụng cả ngày lẫn đêm.

Điều 174.

1. Biểu thị của tín hiệu phải bảo đảm rõ ràng, chính xác kịp thời theo quy định.

2. Khi tín hiệu ra ga, vào ga, ra bãi, vào bãi, tín hiệu thông qua và tín hiệu phòng vệ biểu thị không đúng, không rõ thì coi như báo tín hiệu "ngừng".

3. Cấm tầu hoặc đầu máy vượt quá tín hiệu "ngừng" (trừ trường hợp đặc biệt quy định trong Quy phạm này và QTCT).



Điều 175. Khi thời tiết xấu như có sương mù, mưa to, gió lớn... khó xác định tín hiệu và đường không thanh thoát hoặc hư hỏng, không thể đón tầu vào ga được hoặc không thể cho tầu chạy qua địa điểm phòng vệ vào phân khu phía trước thì không kể ngày hay đêm đều phải đặt pháo hiệu phụ trợ cho tín hiệu vào ga, tín hiệu phòng vệ hoặc tín hiệu thông qua nếu các tín hiệu này không có tín hiệu báo trước.

Phương pháp đặt pháo hiệu phụ trợ được quy định trong QTTH.



Điều 176. Cấm đặt các biển quảng cáo, treo băng, biểu ngữ, vật phẩm và đèn có các ánh mầu đỏ, vàng, lục ở gần đường sắt làm trở ngại việc xác định tín hiệu.

Mục 3

QUÀN LÝ GHI

Điều 177.

1. Ghi trên các đường trong ga do trưởng ga quản lý, ghi trên đường thuộc các các tổ chức khác do thủ trưởng các tổ chức đó quản lý, trừ ghi trên đường nối thông với đường ga (kể cả ghi liên động hoặc liên khóa với ghi nối thông) thì do trưởng ga quản lý.

2. Ghi đặt trên đường chính trong khu gian có trạm bổ trợ do trạm này quản lý. Nếu không có trạm bổ trợ thì Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS chỉ định một ga đầu của khu gian đó quản lý.

3. Trưởng ga, thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng những ghi thuộc quyền quản lý của mình luôn sử dụng tốt và bảo đảm đèn ghi chiếu sáng tốt (trừ ghi điều khiển tập trung).



Điều 178. Mỗi ghi phải có một số hiệu. Việc đánh số hiệu ghi quy định như sau:

1. Lấy trung tâm ga hoặc bãi làm mốc để đánh số thứ tự từ ngoài vào trong, phía tầu số lẻ đến đánh số lẻ, phía tầu số chẵn đến đánh số chẵn;

2. Đối với những ga cá biệt, Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định cách đánh số riêng.

Điều 179. Trừ lúc sử dụng, lau chùi hoặc kiểm tra sửa chữa, ghi phải luôn để ở định vị như sau:

1. Ghi vào ga của đường chính trên khu đoạn đường đơn ở hai đầu ga phải để ở vị trí thông vào hai đường khác nhau;

2. Ghi vào ga của đường chính trên khu đoạn đường đôi phải để thông vào đường chính tương ứng;

3. Các ghi khác trên đường chính trong ga và trong khu gian phải để ở vị trí cho đường chính được thông (trừ những ghi vào đường an toàn, đường lánh nạn);

4. Ghi vào đường an toàn, đường lánh nạn phải ở vị trí thông vào các đường này;

5. Định vị các ghi trên đường khác do trưởng ga quy định. Các ghi điều khiển tập trung bằng điện có thể không ở định vị;

6. Định vị của ghi phải được quy định rõ trong QTQLKT ga, trạm.

Điều 180.

1. Trước khi đón tầu hoặc gửi tầu, tất cả những ghi có quan hệ với đường tầu vào, tầu ra đều phải khóa chặt.

2. Việc quay và khóa những ghi đó do gác ghi, trưởng ghi hoặc TBCT ga tự làm.

3. Sau khi khóa ghi xong, nếu chìa khóa không được giữ trong đài khống chế hoặc thiết bị giữ chìa khóa thì TBCT ga phải bảo quản.



Điều 181. Chìa khóa những ghi dẫn vào những đường quy định đặc biệt dưới đây, nếu không có quan hệ liên khóa thì sau khi khóa xong phải do TBCT ga bảo quản:

1. Ghi dẫn vào đường để đoàn xe cứu viện, xe xếp chất nổ, chất độc, khí nén và các hàng hóa nguy hiểm khác. Các ghi này phải khóa ở vị trí không cho đường khác thông vào đường này. Ở trong bãi dồn, nếu được Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS cho phép, chìa khóa ghi có thể giao cho trực ban bãi hoặc trưởng ghi bảo quản;

2. Ghi dẫn vào đường lánh nạn;

3. Ghi dẫn vào đường đón, gửi tầu ở ga dọc đường mà đường này đang có tầu, ĐMTX chiếm dụng hoặc đang có chướng ngại. Ghi này phải quay sang vị trí khác không thông vào đường nói trên và khóa chặt ở vị trí đó;

4. Ghi độ tuyến giữa hai đường chính;

5. Ghi nối vào đường chính trong khu gian chưa có quan hệ liên khóa với thiết bị đóng đường. Ghi này phải khóa chặt ở vị trí khai thông đường chính và chìa khóa ghi do TBCT ga đầu khu gian bảo quản mặc dù có trạm bổ trợ hay không. Trường hợp có quan hệ liên khóa với thiết bị đóng đường thì chìa khóa dự trữ do TBCT ga đầu khu gian được chỉ định quản lý bảo quản.



Điều 182.

1. Mỗi ghi hoặc mỗi nhóm ghi do một gác ghi lên ban phụ trách và chịu trách nhiệm về chạy tầu và dồn tầu an toàn qua những ghi đó. Những ghi cá biệt do TBCT ga phụ trách.

2. Những ga có nhiều gác ghi lên ban và khối lượng công việc lớn thì phải bố trí một trưởng ghi.

3. Ở ga có ghi và tín hiệu điều khiển tập trung phải đặt trạm điều khiển tập trung. Tại mỗi trạm nói trên chỉ do một nhân viên phụ trách (trực ban trạm, trực ban bãi hoặc phụ TBCT ga). Mọi công tác ở trạm này phải theo sự điều khiển của TBCT ga, ở bãi dồn dốc gù thì theo sự chỉ huy của trực ban dốc gù.

4. Nhiệm vụ cụ thể của gác ghi, trưởng ghi và nhân viên điều khiển tập trung được quy định trong QTCT.

Điều 183. Việc quay ghi do gác ghi lên ban trực tiếp làm theo quy định sau đây:

1. Khi chuẩn bị đường đón, gửi tầu phải theo lệnh của TBCT ga, trạm hoặc trực ban bãi (nhận lệnh trực tiếp hoặc qua trưởng ghi truyền đạt);

2. Khi dồn tầu phải theo kế hoạch và tín hiệu khai thông đường của trưởng dồn hoặc lệnh của trực ban dốc gù;

3. Đối với ghi điều khiển tập trung bằng điện, trước khi thay đổi chiều ghi, nhân viên điều khiển ghi phải xác nhận qua đài điều khiển là khu vực ghi đã thanh thoát;

4. Cấm người không có phận sự quay ghi thay gác ghi trừ các trường hợp sau đây:

a) Cho phép nhân viên trong tổ dồn hoặc trưởng tầu quay ghi khi dồn trên đường nhánh ngoài khu gian;

b) Cho phép TBCT ga, các nhân viên trong tổ dồn quay ghi ở trong ga khi:

- Dồn ở ga mà ghi điều khiển tập trung chuyển thành ghi quay tại chỗ;

- Dồn trên đường không có gác ghi phụ trách.

Điều 184.

1. Khi thấy trạng thái ghi không tốt như: lưỡi ghi không khít, bị sứt mẻ quá tiêu chuẩn quy định, khóa ghi không sử dụng được, biển ghi, đèn ghi không đúng hướng... gác ghi lên ban phải báo ngay cho TBCT ga, trực ban bãi hoặc trưởng ghi biết. Nếu thấy sự hỏng hóc có nguy hại tới an toàn chạy tầu, gác ghi lên ban phải đặt tín hiệu phòng vệ ghi, cấm tầu, đầu máy, toa xe qua lại rồi tự mình hoặc qua trưởng ghi báo cáo tình hình đó cho TBCT ga biết. Nhận được báo cáo, TBCT ga phải báo ngay cho đơn vị quản lý ghi đến kiểm tra, sửa chữa.

2. Khi sửa chữa ghi, gác ghi lên ban phải theo dõi công việc sửa chữa và nếu có ảnh hưởng đến chạy tầu còn phải kiểm tra việc phòng vệ.

3. Khi ghi sửa chữa xong, gác ghi phải cùng với nhân viên sửa chữa tiến hành thử nghiệm. Nếu kết quả tốt, báo cáo để TBCT ga xác nhận rồi mới được sử dụng.



Mục 4

CÔNG TÁC DỒN

Điều 185.

1. Dồn tầu phải theo kế hoạch của TBCT ga hoặc nhân viên điều độ ga.

2. Công tác dồn phải thực hiện theo đúng quy trình tác nghiệp kỹ thuật ga, kế hoạch của ga và bảo đảm an toàn chạy tầu, an toàn lao động, bảo đảm đầu máy, toa xe và hàng hóa được nguyên vẹn.

3. Người lãnh đạo công tác dồn trong ga là TBCT ga (hoặc nhân viên điều độ ga), trạm, trực ban đường hoặc trực ban dốc gù. Việc phân định trách nhiệm giữa các nhân viên nói trên phải được quy định trong QTQLKT ga.



Điều 186. Trong quá trình dồn, lái tầu phải tuân theo sự điều khiển của trưởng dồn. Việc ra lệnh cho đầu máy di chuyển khi dồn chỉ do một người chỉ huy duy nhất là trưởng dồn.

Điều 187.

1. Ở những ga có nhiều bãi dồn, mỗi bãi có thể bố trí đầu máy và tổ dồn chuyên trách.

2. Ở các ga dọc đường và đường nhánh có trạm bổ trợ mà không có tổ dồn, TBCT ga, trạm làm nhiệm vụ trưởng dồn với sự tham gia của trưởng tầu (nếu có).

3. Ở đường nhánh không có trạm bổ trợ, trưởng tầu của tầu có cắt móc toa xe làm nhiệm vụ trưởng dồn.



Điều 188. Cấm lái tầu cho đầu máy dồn chuyển dịch khi chưa nhận được kế hoạch dồn và tín hiệu của trưởng dồn cho phép. Khi dồn, ban lái tầu có trách nhiệm:

1. Bảo đảm hoàn thành kế hoạch dồn chính xác và kịp thời;

2. Chấp hành nghiêm chỉnh, kịp thời tín hiệu chỉ huy dồn;

3. Chú ý chướng ngại phía trước, người qua lại, vị trí ghi và vị trí đầu máy toa xe trên đường để dừng tầu kịp thời;

4. Bảo đảm an toàn cho công tác dồn và ĐMTX, hàng hóa được nguyên vẹn.


Каталог: vbpq -> Lists -> Vn%20bn%20php%20lut -> Attachments
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> NGÂn hàng nhà NƯỚc việt nam
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ quốc phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG

tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương