Quy phạm kỹ thuật khai tháC ĐƯỜng sắT 22tcn-340-05



tải về 0.91 Mb.
trang3/10
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.91 Mb.
#19065
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Điều 109. Chỉ khi nào được Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS cho phép mới có thể thay đổi quan hệ liên khóa của thiết bị tín hiệu.

Điều 110. Khi nhiều dây thông tin cùng hỏng phải sửa chữa theo thứ tự sau đây:

1. Dây điện thoại điều độ chạy tầu;

2. Dây điện thoại đóng đường và dây điện thoại ghi, gác cầu, gác hầm, gác đường ngang;

3. Dây thông tin đường dài;

4. Các dây thông tin và tín hiệu khác.

Điều 111. Tầm nhìn tín hiệu phải được bảo đảm thường xuyên đúng quy định. Công tác kiểm tra tầm nhìn tín hiệu phải thực hiện như sau:

1. Giám đốc công ty thông tin tín hiệu đường sắt phải theo đầu máy kiểm tra tầm nhìn tín hiệu trong phạm vi quản lý ít nhất 6 tháng một lần;

2. Trưởng hạt, giám đốc trung tâm thông tin tín hiệu đường sắt phải theo đầu máy kiểm tra tầm nhìn tín hiệu trong phạm vi quản lý mỗi tháng một lần;

3. Trưởng cung thông tin tín hiệu đường sắt phải theo đầu máy kiểm tra tầm nhìn tín hiệu trong phạm vi quản lý mỗi tháng 2 lần: một lần ban ngày, một lần ban đêm.



Điều 112. Trưởng hạt (hoặc giám đốc trung tâm) thông tin tín hiệu đường sắt phải hiểu rõ tình hình thiết bị tín hiệu và thông tin thuộc phạm vi phụ trách, phải kiểm tra một cách có hệ thống để bảo đảm những thiết bị đó luôn hoàn chỉnh.

Khi có tai nạn hoặc trở ngại chạy tầu làm hỏng thiết bị tín hiệu hoặc rối loạn trạng thái hoạt động của thiết bị tín hiệu thì Trưởng hạt (hoặc giám đốc trung tâm) thông tin tín hiệu phải đến hiện trường cùng các đơn vị hữu quan phối hợp giải quyết để nhanh chóng khôi phục trạng thái bình thường của thiết bị tín hiệu.



Điều 113. Giám đốc công ty thông tin tín hiệu đường sắt phải tổ chức đào tạo cho nhân viên thuộc quyền của mình có trình độ kỹ thuật và quản lý đối với thiết bị tín hiệu và thông tin, đồng thời có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn cách sử dụng, bảo quản các thiết bị cho người sử dụng trước khi bàn giao cho đơn vị sử dụng.

Điều 114. Trưởng cung thông tin tín hiệu đường sắt căn cứ theo kế hoạch đã định, phân công thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra và tham gia duy tu, sửa chữa những trường hợp khó khăn, phức tạp nhằm bảo đảm toàn bộ thiết bị trong cung mình phụ trách thường xuyên hoạt động chính xác và an toàn, biểu thị tín hiệu đạt tầm nhìn quy định.

Điều 115. Công nhân thông tin tín hiệu đường sắt phải kiểm tra, duy tu thiết bị theo đúng kế hoạch và đúng quy trình, bảo đảm thiết bị hoạt động thường xuyên, liên tục, chính xác và an toàn. Trường hợp thiết bị hỏng, trở ngại phải giải quyết nhanh chóng, nếu tự mình không sửa chữa được phải lập tức báo cáo tình hình cho trưởng cung thông tin tín hiệu đường sắt.

Chương VII

KIỂM TRA CÁC CÔNG TRÌNH VÀ

THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT

Điều 116. Để bảo đảm công tác chạy tầu, dồn dịch được an toàn, không gián đoạn, ngoài việc kiểm tra thường xuyên và định kỳ của các đơn vị được giao quản lý KCHTĐS, các đơn vị sử dụng duy tu và bảo dưỡng các công trình, thiết bị đường sắt còn cần phải tổ chức việc liên hiệp kiểm tra có hệ thống, theo thời gian quy định đối với những công trình, thiết bị có liên quan đến chạy tầu như:

1. Công trình thiết bị: cầu, đường, hầm, ghi, dốc gù, cầu cân;

2. Công trình thiết bị: tín hiệu và thông tin;

3. Công trình thiết bị: cấp nước, cấp nhiên liệu và chỉnh bị đầu máy, toa xe.

Kết quả kiểm tra và những biện pháp cần thiết để trừ bỏ những hiện tượng xấu cũng như thời hạn hoàn thành việc bổ cứu này phải được ghi rõ vào biên bản kiểm tra do Hội đồng quy định tại Điều 117 dưới đây lập và vào sổ kiểm tra thiết bị chạy tầu.

Điều 117. Thành phần Hội đồng kiểm tra và thời hạn liên hiệp kiểm tra quy định như sau:

1. Kiểm tra ở ga: Trưởng ga làm chủ tịch Hội đồng, thủ trưởng đơn vị liên quan (quản lý KCHTĐS, đầu máy, toa xe) làm ủy viên.

Việc kiểm tra các công trình, thiết bị kể trên ở trong phạm vi ga, đối với các ga đặc biệt và ga loại 1 tiến hành mỗi quý một lần, đối với ga khác tiến hành mỗi tháng một lần;

2. Kiểm tra toàn tuyến: Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS hoặc người được ủy quyền làm chủ tịch Hội đồng. Thủ trưởng các đơn vị liên quan trên tuyến đó (vận tải, quản lý KCHTĐS, đầu máy, toa xe) làm ủy viên;

Việc kiểm tra các công trình thiết bị kể trên trong phạm vi khu gian và ở các khu vực đường dùng riêng do các đơn vị quản lý tiến hành 6 tháng một lần;

Khi kiểm tra các công trình thiết bị thuộc đơn vị nào quản lý thì thủ trưởng đơn vị đó tham gia Hội đồng;

3. Kiểm tra toàn mạng đường sắt: Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS làm chủ tịch Hội đồng, thủ trưởng các đơn vị vận tải, quản lý KCHTĐS, đầu máy, toa xe, và an toàn làm ủy viên. Việc kiểm tra toàn mạng đường sắt phải tiến hành mỗi năm một lần, các cấp quản lý cơ sở về tình hình công trình thiết bị và tình hình an toàn chạy tầu trong toàn mạng đường sắt.

Khi Hội đồng kiểm tra khu đoạn nào, thủ trưởng các đơn vị: vận tải, quản lý KCHTĐS, đầu máy, toa xe, và các đơn vị liên quan khác phải tham gia vào việc kiểm tra.



Phần thứ ba

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Chương VIII

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 118. PTGTĐS nhập khẩu hoặc thiết kế, sản xuất, lắp ráp trong nước phải theo đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

Điều 119. PTGTĐS đang khai thác nếu thay đổi cấu tạo và tính năng của các bộ phận chủ yếu hoặc lắp thêm các thiết bị mới phải tuân theo các quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 120. PTGTĐS khi đưa vào khai thác phải có giấy chứng nhận đăng ký và giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực.

Điều 121. Khổ giới hạn ĐMTX là đường bao của mặt cắt ngang lớn nhất của ĐMTX đặt thẳng đứng với tim đường. Bất kỳ bộ phận nào trên các PTGTĐS ở trạng thái tĩnh, rỗng, có tải, mới, cũ đã tới tiêu chuẩn hạn độ cuối cùng đặt trên mặt đoạn đường bằng, thẳng đều không được vượt ra khỏi khổ giới hạn ĐMTX ghi trong các bản vẽ 1 và 2 của phụ bản II kèm theo Quy phạm này.

Những PTGTĐS đang sử dụng có một số bộ phận nằm ngoài khổ giới hạn ĐMTX phải được kiểm toán xác nhận bảo đảm an toàn và được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc người được ủy quyền phê duyệt.



Điều 122. PTGTĐS phải được giữ gìn ở trạng thái tốt, bảo đảm chạy tầu an toàn. Người đảm nhiệm việc sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa PTGTĐS phải thực hiện đúng mọi quy định của quy trình sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa, phải coi việc bảo đảm chất lượng sửa chữa, ngăn ngừa các hư hỏng phát sinh là một trong những nhiệm vụ chính của mình.

Điều 123. Mỗi PTGTĐS phải có sổ lý lịch kỹ thuật ghi đầy đủ, rõ ràng các khoản mục theo mẫu thống nhất do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.

Điều 124.

1. Trên PTGTĐS phải có ghi số đăng ký, số hiệu, ký hiệu của ĐSVN, chủ phương tiện, nơi và ngày tháng năm chế tạo, sửa chữa định kỳ, tên doanh nghiệp quản lý. Ngoài ra:

a) Đầu máy phải ghi ký hiệu thể hiện được kiểu loại, công suất, kiểu truyền động, số hiệu, tự trọng. Riêng ôtô ray phải có ghi số chỗ ngồi;

b) Toa xe phải ghi ký hiệu và số hiệu toa xe, tự trọng, trọng tải, loại ghế, loại giường, chiều dài, chiều rộng, chiều cao, dung tích, thời gian, nơi làm dầu, khám hãm và các ký hiệu riêng khác.

2. Trình tự đánh dấu các số hiệu, ký hiệu do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS hoặc người được ủy quyền quy định.

3. Trên toa xe khách còn phải có bảng niêm yết hoặc thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về hành trình của tầu, tên ga dừng đỗ trên tuyến đường, tốc độ tầu đang chạy, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn sự cố; nội quy đi tầu. Ký hiệu, thông tin, chỉ dẫn phải rõ ràng, dễ hiểu. Bảng niêm yết phải bố trí ở nơi dễ thấy, dễ đọc.

Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS xây dựng kế hoạch trang bị các thiết bị nói trên phù hợp với từng loại tầu, từng tuyến đường cụ thể bảo đảm phục vụ hành khách với chất lượng tốt nhất.

Điều 125. Mỗi đầu máy, toa xe động lực và phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt phải lắp đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tầu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tầu tỉnh táo trong khi lái tầu. Tại vị trí làm việc của trưởng tầu phải có thiết bị đo tốc độ tầu, thiết bị liên lạc giữa trưởng tầu và lái tầu.

Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS xây dựng kế hoạch trang bị các thiết bị nói trên trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS phải có đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn chạy tầu và phải chịu trách nhiệm về an toàn trong suốt thời gian chưa trang bị các thiết bị trên.



Điều 126. Toa xe khách, ôtô ray, toa xe động lực phải được trang bị dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ cấp cứu, dụng cụ chèn tầu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay.

Toa xe khách, ôtô ray và toa xe động lực ngoài việc phải bảo đảm an toàn và êm thuận cho hành khách đi tầu, phải có các thiết bị và tiện nghi phục vụ như: nước sinh hoạt; thiết bị chiếu sáng; thiết bị làm mát; thiết bị thông gió; thiết bị phục vụ người khuyết tật; loa phóng thanh; thiết bị vệ sinh, trừ toa xe trên đường sắt đô thị.



Điều 127. Toa xe khách và toa trưởng tầu phải có móc ở hai bên thành toa và hai xà đầu để đặt tín hiệu đuôi tầu. Móc ở hai bên thành toa phải bảo đảm khi lắp đèn loại tiêu chuẩn không vượt quá khổ giới hạn ĐMTX.

Điều 128. Toa xe hàng có mui phải có bộ phận để khóa cửa và kẹp chì niêm phong.

Điều 129. Tất cả các toa xe đều phải qua kiểm tra hợp tiêu chuẩn mới được lắp vào đoàn tầu.

Chương IX

ĐÔI BÁNH XE CỦA

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 130.

1. Mỗi đôi bánh của PTGTĐS phải được lắp ghép, kiểm tra, sửa chữa, nghiệm thu theo đúng quy trình sửa chữa và giám định đôi bánh xe.

2. Trong mỗi trục xe và bánh xe phải đóng dấu chìm hoặc dòng chữ nổi biểu thị những số liệu về chế tạo, sửa chữa, kiểm tra, giám định theo đúng quy định.

3. Trong quá trình sử dụng, đôi bánh xe phải được thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện hư hỏng. Khi tháo đôi bánh xe ra khỏi PTGTĐS phải kiểm tra, giám định (bao gồm: kiểm tra, giám định thông thường và toàn diện), khi lắp đôi bánh xe vào PTGTĐS phải ghi chép vào lý lịch và sổ theo dõi riêng.



Điều 131.

1. Khoảng cách phía trong giữa hai đai bánh hoặc vành bánh đúc liền của đôi bánh xe PTGTĐS quy định như sau:

a) Khổ đường 1000m: 924 ÷ 3 mm;

b) Khổ đường 1435mm: 1353 ÷ 3 mm.

2. Chiều rộng và chiều dày đai bánh xe, vành bánh đúc liền phải phù hợp với kích thước quy định đối với từng loại PTGTĐS.

Điều 132. Cấm đưa PTGTĐS ra vận dụng và nối vào đoàn tầu khi đôi bánh xe có một trong những khuyết tật dưới đây:

1. Thân trục có vết nứt ngang hoặc chéo lớn hơn 30o so với đường tâm dọc;

2. Thân trục đôi bánh PTGTĐS có vết nứt dọc hoặc bị ngậm than chiều dài quá 2 mm;

3. Thân trục có vết mòn sâu quá 4mm đối với đầu máy và phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt, quá 2,5mm đối với toa xe và xe than nước;

4. Đai bánh xe, bánh xe hoặc ổ trục bị hỏng;

5. Mặt lăn bánh xe mòn lõm sâu quá:

a) Đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt, xe than nước khổ 1000mm và 1435mm: 7mm;

b) Toa xe khổ đường 1000mm: 7mm;

c) Toa xe khách khổ đường 1435mm: 8mm;

d) Toa xe hàng khổ đường 1435mm: 9mm.

6. Mặt lăn bánh xe mòn vẹt sâu quá:

a) Đầu máy Diesel, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt: 0,7mm;

b) Đầu máy hơi nước, xe than nước, toa xe ổ lăn: 1,0mm;

c) Toa xe ổ trượt: 2,0mm.

7. Lợi bánh xe đo bằng thước chuyên dùng:

a) Đo chiều dày:

- Khổ 1000mm: Tại vị trí đo cách mặt lăn 10mm thì không được nhỏ hơn 18mm và lớn quá 30mm;

- Khổ 1435mm: Tại vị trí đo cách mặt lăn 10mm thì không được nhỏ hơn 22mm và lớn quá 34mm.

b) Chiều cao của vết mòn thẳng đứng:

- Khổ đường 1000mm quá 22mm;

- Khổ đường 1435mm quá 18mm.

c) Lợi bánh xe bị mòn đùn thành gờ.

8. Chiều dày đai bánh xe hoặc vành bánh toa xe nhỏ hơn quy định tại Bảng 4

Bảng 4: Chiều dày đai bánh xe hoặc vành bánh xe nhỏ nhất

Khổ đường

(mm)

Loại toa xe

Chiều dày

đai bánh (mm)

Chiều dày

vành bánh (mm)

1000

Toa xe khách

Toa xe hàng



30

25


25

25


1435

Toa xe khách

Toa xe hàng



33

25


25

25



Điều 133. Khi nối toa xe hàng vào tầu khách thì chiều dày vành đai bánh xe cũng như các tiêu chuẩn khác của đôi bánh toa xe đó phải phù hợp với tiêu chuẩn quy định của đôi bánh toa xe khách.

Điều 134. Khi sửa chữa cấp kỳ đối với đầu máy, niên tu đối với toa xe hoặc thay bánh xe mới thì trước khi lắp ghép bánh xe vào trục xe phải dùng máy dò vết nứt để kiểm tra kỹ các bộ phận của trục xe. Đối với đôi bánh xe được tháo ra khỏi PTGTĐS và xe than nước để sửa chữa, kiểm tra định kỳ hoặc giám định toàn diện thì trước khi lắp trở lại cũng phải dùng máy dò vết nứt để kiểm tra trục xe.

Chương X

THIẾT BỊ HÃM VÀ MÓC NỐI, ĐỠ ĐẦM

Điều 135. Đầu máy, toa xe, ôtô ray phải có hãm tự động. Hãm tự động phải thường xuyên tốt, thao tác thuận tiện, bảo đảm độ tin cậy trong các điều kiện làm việc khác nhau, bảo đảm tác dụng hãm linh hoạt và khi ống gió đoàn tầu bị đứt, vỡ hoặc khi giật van hãm khẩn cấp phải lập tức phát sinh tác dụng hãm đối với hãm gió ép.

Điều 136. PTGTĐS phải có hãm tay trừ những phương tiện mà cấu tạo không bố trí được hãm tay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc người được ủy quyền cho phép.

Hãm tay phải được bảo dưỡng thường xuyên theo tiêu chuẩn quy định.



Điều 137. Trên tất cả các toa xe khách và toa xe trưởng tầu đều phải lắp van hãm khẩn cấp và đồng hồ áp suất đối với hãm gió ép.

Van hãm khẩn cấp và đồng hồ áp suất phải được kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong.



Điều 138. Tất cả xà hãm, suốt hãm phải có quang treo an toàn theo thiết kế

Điều 139. Móc nối và đỡ đấm phải lắp đúng kiểu loại thích hợp cho từng loại PTGTĐS theo đúng kiểu loại thiết kế được duyệt.

Khoảng cách từ đường tâm móc nối tự động của một số PTGTĐS đến mặt ray quy định tại bảng 5.



Bảng 5

Cho phép

Loại PTGTĐS

Khoảng cách (mm)

Khổ đường

1000mm

Khổ đường

1435mm

Lớn nhất

- Đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực, xe than

nước


- Toa xe khách và hàng

825

890

Nhỏ nhất

- Đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực, xe than nước, toa xe khách và hàng nặng.

- Toa xe khách rỗng, toa xe động lực rỗng.

- Toa xe hàng rỗng, toa trưởng tầu


755
795

795


815
855

835



Chương XI

BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA VÀ VẬN DỤNG

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 140. Cấm đưa vào khai thác các PTGTĐS có những hư hỏng uy hiếp đến an toàn chạy tầu.

Toa xe hàng mà tình trạng kỹ thuật không bảo đảm xếp và chuyên chở hàng hóa. Toa xe khách, ôtô ray, toa xe động lực có các khuyết tật vi phạm các tiêu chuẩn chuyên chở hành khách; đầu máy không đủ tiêu chuẩn kéo tầu và các phương tiện chuyên dùng đường sắt không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật đều phải được sửa chữa.



Điều 141. Cấp bảo dưỡng và sửa chữa PTGTĐS theo tiêu chuẩn cây số chạy hoặc thời gian giữa các lần sửa chữa cũng như trình tự đưa PTGTĐS vào các cấp bảo dưỡng, sửa chữa do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.

Các quy trình về bảo dưỡng, sửa chữa PTGTĐS do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định. Bảo dưỡng, khám và sửa chữa PTGTĐS phải được nghiêm chỉnh thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy trình đã ban hành.



Điều 142. PTGTĐS sau khi được sửa chữa định kỳ theo quy định phải được nghiệm thu theo phân cấp về quản lý chất lượng kiểm tra, nghiệm thu rồi mới được đưa vào khai thác.

Điều 143. Nhân viên trực tiếp kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa, giám đốc và quản đốc phân xưởng các công ty, nhà máy, xí nghiệp đầu máy, toa xe, trạm trưởng các trạm bảo dưỡng kỹ thuật, trạm chỉnh bị, trạm khám chữa toa xe, kỹ thuật viên nghiệm thu, nhân viên đăng kiểm là những người chịu trách nhiệm chính về chất lượng kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và những tai nạn chạy tầu do chất lượng kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa không tốt gây nên.

Mục 2

BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA VÀ VẬN DỤNG

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 144. Phải tiến hành kiểm tra để xác định trạng thái kỹ thuật của đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt theo quy định sau:

1. Kiểm tra hàng ngày, kiểm tra khi lên, xuống ban; kiểm tra khi về xí nghiệp, trạm quay đầu máy và ở các ga quy định;

2. Kiểm tra trước khi đưa vào xí nghiệp hoặc nhà máy để sửa chữa và sau khi đã sửa chữa xong;

3. Kiểm tra giữa hai kỳ rửa máy (đối với đầu máy hơi nước);

4. Kiểm tra định kỳ hàng năm theo quy định tại các quy trình, tiêu chuẩn hiện hành.

Điều 145. Khi kiểm tra đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực và phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt, phải chú ý kiểm tra:

1. Trạng thái làm việc của các bộ phận chi tiết máy so với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định để bảo đảm chạy tầu an toàn;

2. Độ tin cậy, chính xác của các thiết bị tự động bảo vệ đầu máy và ôtô ray, thiết bị cảnh báo lái tầu, các thiết bị đo lường, hệ thống chiếu sáng và tín hiệu;

3. Độ tin cậy, chính xác của hệ thống hãm và móc nối, đỡ đấm.



Điều 146.

1. Cấm vận dụng những đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt có một trong những khuyết tật dưới đây:

a) Còi không tốt;

b) Bơm gió và hãm tự động không tốt, đồng hồ áp suất báo không chính xác, xà hãm hoặc suốt hãm không có quang treo an toàn như thiết kế;

c) Hệ thống xả cát không tốt;

d) Hệ thống đèn chiếu sáng không bảo đảm đúng tiêu chuẩn;

đ) Móc nối, đỡ đấm không tốt;

e) Đai nhíp, thanh treo nhíp, lá nhíp, lò xo tròn có vết nứt hoặc bị gãy;

g) Các bu lông liên kết bị lỏng hoặc cong, nứt, gãy; các chốt bi của các bộ phận liên quan trực tiếp đến an toàn chạy tầu bị nứt gãy.

2. Đối với đầu máy hơi nước nếu có một trong những khuyết tật sau cũng cấm vận dụng:

a) Bơm nước không tốt;

b) Đồng hồ áp suất nồi hơi báo không chính xác;

c) Van an toàn nồi hơi không tốt;

d) Máy cấp dầu không tốt;

đ) Thiết bị báo mức nước nồi hơi không tốt;

e) Đinh chì bị rò, rỉ nước;

g) Séc măng tia roa và pitông bị gãy;

h) Tia roa cấp hơi lệch, máy làm việc có tiếng va đập;

i) Cơ cấu truyền động bị cong hoặc nứt;

k) Hộp bầu dầu bị nứt, cútxinê trục hoặc biên bị vỡ hỏng hoặc chảy thiếc;

l) Lưới chắn tàn lửa không tốt.

3. Đối với đầu máy Diesel, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt nếu có một trong những khuyết tật sau cũng cấm vận dụng:

a) Động cơ Diesel làm việc không ổn định, có một xy lanh không làm việc;

b) Có tiếng gõ lạ trong động cơ Diesel;

c) Áp suất dầu bôi trơn động cơ Diesel thấp dưới mức quy định, chất lượng dầu bôi trơn không đạt tiêu chuẩn vận dụng;

d) Bơm dầu, bơm nước, bơm nhiên liệu không tốt, lưu lượng và áp suất không bảo đảm đúng quy định;

đ) Một trong các loại đồng hồ sau đây hỏng hoặc báo không chính xác:

- Đồng hồ nhiệt độ nước, dầu động cơ Diesel hoặc dầu truyền động thủy lực;

- Đồng hồ áp suất dầu bôi trơn động cơ Diesel;

- Đồng hồ báo vòng quay động cơ Diesel;

- Đồng hồ chỉ cường độ, điện áp của máy phát điện chính và ắc quy;

- Đồng hồ báo tốc độ.

e) Hỏng một trong các quạt làm mát động cơ Diesel, động cơ điện kéo và bộ chỉnh lưu điện;

g) Có một trong các động cơ điện kéo bị hỏng;

h) Ắc quy không tốt;

i) Bộ tiết chế hoạt động không tốt;

k) Hệ thống tự động bảo vệ đầu máy và cảnh báo lái tầu không tốt;

l) Bánh xe răng các hộp truyền động bị sứt mẻ quá quy định. Các hộp giảm tốc trục hoặc hộp động cơ trục bị rò rỉ;

m) Ổ lăn hộp đầu trục và hộp truyền động không tốt;

n) Bình chữa cháy không tốt hoặc thiếu;

o) Các thiết bị, tiện nghi phục vụ hành khách của ôtô ray, toa xe động lực vi phạm các quy định theo tiêu chuẩn hiện hành;

p) Thiết bị ghi tốc độ bị hư hỏng, báo tốc độ không chính xác.



Điều 147. Cấm để đầu máy Diesel, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt đang vận dụng trong trạng thái nổ máy trên đường thuộc đơn vị quản lý hoặc các đường thuộc ga mà không có lái tầu hoặc phụ lái tầu trong buồng lái.

Cấm để đầu máy hơi nước ở trạng thái có lửa trên đường thuộc đơn vị quản lý mà không có người biết thông thạo hãm trong buồng lái, trên các đường thuộc ga mà không có lái tầu hoặc phụ lái tầu trong buồng lái.



Điều 148. Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS phải căn cứ vào tính chất làm việc và kiểu loại mà quy định hình thức và số định viên của ban lái tầu trên đầu máy, ôtô ray, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt chạy trên đường sắt và phải bảo đảm an toàn trong vận dụng.

Đối với đầu máy Diesel có thiết bị ghép đôi hoàn chỉnh cho phép chỉ có một ban lái tầu điều khiển nhiều đầu máy ghép liền từ một buồng lái.



Điều 149. Việc đánh lò và xả cặn nước nồi hơi của đầu máy hơi nước chỉ được tiến hành ở những địa điểm quy định.

Mục 3

KHÁM, SỬA CHỮA VÀ VẬN DỤNG TOA XE

Điều 150. Việc khám chữa toa xe vận dụng hàng ngày tiến hành tại trạm chỉnh bị toa xe, trạm khám chữa toa xe và các địa điểm khác do Thủ trưởng TCĐHGTVTĐS quy định.

Việc sửa chữa định kỳ toa xe tiến hành tại các công ty, xí nghiệp toa xe và nhà máy sửa chữa toa xe.



Điều 151. Nội dung khám kỹ thuật toa xe bao gồm:

1. Kiểm tra trạng thái làm việc của các bộ phận chạy phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, để bảo đảm chạy tầu an toàn;

2. Kiểm tra xác định sự hoàn chỉnh của hệ thống hãm và móc nối, đỡ đấm;

3. Kiểm tra xác định trạng thái của thân xe để bảo đảm xếp dỡ và chuyên chở an toàn hàng hóa và hành khách, xác định các bộ phận của toa xe không vi phạm khổ giới hạn ĐMTX;

4. Kiểm tra xác định sự an toàn và tiện nghi cho hành khách đối với hành lang, cầu đi lại, cửa xếp, tay vịn, bậc lên xuống, cửa sổ, giường nằm, ghế ngồi, hệ thống điện toa xe và các trang thiết bị phục vụ.


Каталог: vbpq -> Lists -> Vn%20bn%20php%20lut -> Attachments
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> NGÂn hàng nhà NƯỚc việt nam
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ quốc phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG

tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương