QUỐc hội luật số: /2014/QH13 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 120. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở



tải về 0.66 Mb.
trang7/9
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.66 Mb.
#30274
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Điều 120. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở

1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở phải có các điều kiện sau đây:

a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thì phải là chủ đầu tư hoặc bên mua nhà ở của chủ đầu tư; đối với trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thì phải là người đã mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án phát triển nhà ở của chủ đầu tư;

b) Cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự; tổ chức bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở phải có chức năng kinh doanh bất động sản, trừ trường hợp tổ chức bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh hoặc góp vốn bằng nhà ở;



2. Bên mua, thuê, thuê mua, nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được uỷ quyền quản lý nhà ở là tổ chức, cá nhân và tùy thuộc vào từng loại đối tượng còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Nếu là cá nhân trong nước thì phải có năng lực hành vi dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch; nếu là tổ chức trong nước thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh;

b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc diện được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

c) Nếu là tổ chức nước ngoài thì phải đang hoạt động tại Việt Nam và thuộc diện được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

Điều 121. Trình tự, thủ tục trong giao dịch về nhà ở

1. Các bên trực tiếp hoặc thông qua người đại diện thoả thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung như quy định tại Điều 122 của Luật này. Trường hợp pháp nhân tặng cho nhà ở thì phải có văn bản tặng cho.



2. Một trong các bên theo thoả thuận thực hiện nộp thuế và lệ phí theo quy định của pháp luật.

3. Bên mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở trong dự án phát triển nhà ở thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện giải quyết các giao dịch mua bán, tặng cho, đổi, cho thuê mua, thừa kế nhà ở thì cũng đồng thời phải giải quyết việc chuyển quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

Điều 122. Nội dung của hợp đồng về nhà ở (Tách 1 phần của Điều 93 Luật hiện hành để hình thành Điều mới)

1. Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản, trong đó thể hiện các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ của các bên;

b) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và diện tích đất ở gắn với nhà ở đó;

c) Giá cả giao dịch nhà ở (nếu có); trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định giá thì các bên phải thực hiện theo giá do Nhà nước quy định; trường hợp các bên có thỏa thuận đặt cọc để thực hiện giao dịch mua bán nhà ở thì mức đặt cọc không được vượt quá 5% giá trị của hợp đồng mua bán nhà ở.

d) Thời hạn và phương thức thanh toán. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì phải thanh toán tiền thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam và theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật này;

đ) Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành (nếu là đầu tư xây dựng mới); thời hạn cho thuê, cho thuê mua, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở.

e) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;

g) Cam kết của các bên;

h) Các thỏa thuận khác;

i) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng hoặc ký văn bản;

k) Chữ ký của các bên (nếu là tổ chức thì phải đóng dấu và ghi rõ chức vụ của người ký).

2. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:

Phương án 1: Không bắt buộc thực hiện công chứng, chứng thực các hợp đồng về nhà ở, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Phương án 2:

a) Đối với trường hợp bên bán, bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán, bên tặng cho, góp vốn bằng nhà ở là cá nhân thì thực hiện công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu là nhà ở tại đô thị và chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu là nhà ở tại nông thôn;

b) Đối với các trường hợp: tổ chức tặng cho, bán, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, góp vốn bằng nhà ở; thế chấp nhà ở; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu công chứng, chứng thực.

3. Bộ Xây dựng quy định cụ thể nội dung và mẫu các hợp đồng về nhà ở quy định tại Điều này.

Mục 2

MUA BÁN NHÀ Ở, CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở

Điều 123. Giao dịch mua bán chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở (Điều mới)

1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng theo quy định tại Điều 121 của Luật này.

2. Đối với trường hợp mua nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì bên mua nhà ở được quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở này cho tổ chức, cá nhân thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu có nhu cầu.

Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản có các nội dung quy định tại Điều 122 của Luật này. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng hợp đồng thì được tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đã mua nhà ở của chủ đầu tư.

Điều 124. Giá mua bán nhà ở, giá chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở

Giá mua bán nhà ở, giá chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở do các bên thoả thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán. Trường hợp Nhà nước có quy định về giá mua bán nhà ở thì các bên phải thực hiện theo giá do Nhà nước quy định.

Điều 125. Mua bán nhà ở trả chậm, trả dần

1. Việc mua bán nhà ở trả chậm hoặc trả dần do các bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng mua bán nhà ở. Trong thời gian trả chậm, trả dần, bên mua nhà ở được quyền sử dụng nhà ở và có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó, trừ các trường hợp được bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này hoặc các bên có thoả thuận khác.

2. Sau khi bên mua đã trả đủ tiền cho bên bán nhà ở thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

3. Bên mua nhà ở chỉ được thực hiện các giao dịch về nhà ở với người khác sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó, trừ trường hợp mua bán nhà ở hình thành trong tương lai quy định tại khoản 2 Điều 123 của Luật này.

Trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên mua nhà ở chết thì người thừa kế hợp pháp được thực hiện tiếp các quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi trả đủ tiền cho bên bán.

4. Trường hợp bên mua nhà ở có nhu cầu trả lại nhà ở đã mua trong thời gian trả chậm, trả dần và được bên bán nhà ở đồng ý thì hai bên thoả thuận phương thức trả lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà ở.



Điều 126. Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu bằng văn bản. Trường hợp có chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác có quyền làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu nhà ở nhà ở thuộc sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.

Trường hợp có chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung vắng mặt mà đã được Toà án tuyên bố mất tích thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Trong trường hợp có chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung bán phần quyền sở hữu nhà ở của mình thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác. Trong trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự.



Điều 127. Mua bán nhà ở đang cho thuê

1. Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu không có chỗ ở khác và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của cá nhân và nhà ở thuộc sở hữu chung. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác về thời hạn.



2. Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện theo quy định tại mục 3 Chương 5 của Luật này.

Điều 128. Mua trước nhà ở

Khi các bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở nhưng Nhà nước có nhu cầu mua nhà ở đó để sử dụng vào lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định mua trước nhà ở đó. Giá cả, điều kiện và thể thức thanh toán được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở mà các bên đã ký kết. Nhà nước bồi thường thiệt hại cho các bên (nếu có). Hợp đồng mua bán nhà ở do các bên đã ký kết không còn giá trị pháp lý.



Mục 3

CHO THUÊ NHÀ Ở

Điều 129. Giá thuê nhà ở

1. Giá thuê nhà ở do các bên thoả thuận. Trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định của Nhà nước.

2. Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng mà bên cho thuê nhà ở cải tạo nhà ở và được bên thuê nhà ở đồng ý thì bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thoả thuận; trong trường hợp không thoả thuận được thì bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê nhà ở theo quy định của pháp luật.

Điều 130. Cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Việc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung cho thuê phần nhà ở thuộc sở hữu của mình.

2. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có thể thoả thuận cử người đại diện ký hợp đồng cho thuê nhà ở.

Điều 131. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở

1. Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng.

2. Nhà ở cho thuê không còn.

3. Bên thuê nhà ở chết mà khi chết không có ai cùng chung sống.

4. Nhà ở cho thuê hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.

6. Các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

1. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi bên thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

a) Không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

b) Sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thoả thuận;

c) Cố ý làm hư hỏng nhà ở cho thuê;

d) Sửa chữa, cải tạo, đổi nhà ở đang thuê hoặc cho người khác thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê nhà ở;

đ) Làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục.

2. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

a) Không sửa chữa nhà ở khi nhà ở có hư hỏng nặng;

b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thoả thuận;

c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất một tháng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

4. Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 133. Quyền tiếp tục thuê nhà ở

1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đã cùng ở với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.



Mục 4

THUÊ MUA NHÀ Ở

Điều 134. Thủ tục thuê mua nhà ở

1. Việc thuê mua nhà ở phải thông qua hợp đồng theo quy định tại Điều 120 của Luật này; trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì hợp đồng thuê mua được ký kết giữa chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao quản lý quỹ nhà ở xã hội với người thuê mua.

2. Khi kết thúc thời hạn thuê mua theo hợp đồng và người thuê mua đã thanh toán hết tiền thuê mua theo thỏa thuận thì bên cho thuê mua phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Điều 135. Quyền và nghĩa vụ của người thuê mua nhà ở

1. Người thuê mua nhà ở không được chuyển nhượng quyền thuê mua dưới bất kỳ hình thức nào trong thời hạn thuê mua nhà ở. Trường hợp người thuê mua không còn nhu cầu thuê mua thì phải trả lại nhà ở đó cho bên thuê mua và được hoàn lại số tiền mà người thuê mua đã trả lần đầu theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp nhà ở thuê mua bị thu hồi theo quy định tại Điều 136 của Luật này.

2. Bên cho thuê mua được quyền thu hồi nhà ở thuê mua theo quy định tại Điều 135 của Luật này.

3. Trường hợp người thuê mua nhà ở chết thì giải quyết như sau:

a) Nếu có người thừa kế hợp pháp đang cùng sinh sống tại nhà ở đó thì người thừa kế hợp pháp đó được tiếp tục thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người thừa kế hợp pháp tự nguyện trả lại nhà ở thuê mua;

b) Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không cùng sinh sống tại nhà ở đó mà người thuê mua nhà ở đã thực hiện được hai phần ba thời hạn thuê mua thì người thừa kế hợp pháp được thanh toán hết số tiền tương ứng với một phần ba thời hạn thuê mua còn lại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;

c) Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì người thừa kế hợp pháp đó được bên cho thuê mua hoàn trả lại số tiền mà người thuê mua nhà ở xã hội đã nộp lần đầu có tính lãi suất theo lãi suất không kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhà nước;

d) Nếu không có người thừa kế hợp pháp thì bên cho thuê mua được thu hồi nhà ở thuê mua để ký hợp đồng thuê mua với người khác.



Điều 136. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở thuê mua (Điều mới)

Bên cho thuê mua được chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở, được thu hồi nhà ở thuê mua và không phải hoàn trả lại số tiền mà người thuê mua đã nộp lần đầu theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua khi có một trong các trường hợp sau đây:

1. Bên thuê mua tự ý chuyển nhượng hợp đồng thuê mua cho người khác;

2. Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà ba tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;

3. Bên thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo nhà ở thuê mua;

4. Bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua;

5. Thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 135 của Luật này.

Mục 5

TẶNG CHO NHÀ Ở

Điều 137. Tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung.

2. Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chỉ được tặng cho phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác.

3. Người nhận tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung được công nhận là chủ sở hữu đối với nhà ở thuộc sở hữu chung được tặng cho kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.



Điều 138. Tặng cho nhà ở đang cho thuê

1. Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo cho bên thuê nhà ở biết về việc tặng cho nhà ở.

2. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết hạn hợp đồng đã ký với bên tặng cho, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Mục 6

ĐỔI NHÀ Ở

Điều 139. Đổi nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Việc đổi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung.

2. Trường hợp đổi nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung chỉ được đổi phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác.

Điều 140. Đổi nhà ở đang cho thuê

1. Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo cho bên thuê nhà ở biết về việc đổi nhà ở.

2. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết hạn hợp đồng đã ký với chủ sở hữu nhà ở cũ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác

Điều 141. Thanh toán giá trị chênh lệch

Khi đổi nhà ở và chuyển quyền sở hữu nhà ở cho nhau, nếu có chênh lệch về giá trị nhà ở thì các bên đổi nhà ở phải thanh toán giá trị chênh lệch đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.



Mục 7

THỪA KẾ NHÀ Ở

Điều 142. Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất

Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người thừa kế là một hoặc các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại thì những người này được thừa kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp có người thừa kế không phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì người thừa kế được thanh toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa kế.



Điều 143. Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần

Nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở của người để lại thừa kế được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở được bán để chia giá trị thì những người thừa kế được ưu tiên mua; nếu những người thừa kế không mua thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua phần thừa kế nhà ở đó và thanh toán cho những người thừa kế giá trị nhà ở đã mua.



Mục 8

THẾ CHẤP NHÀ Ở

Điều 144. Điều kiện thế chấp nhà ở

Chủ sở hữu nhà ở được thế chấp nhà ở để bảo đảm thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ nếu giá trị của nhà ở đó lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ nhưng chỉ được thế chấp tại một tổ chức tín dụng.



Điều 145. Thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung

Việc thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự.



Điều 146. Thế chấp nhà ở đang cho thuê

Chủ sở hữu nhà ở có quyền thế chấp nhà ở đang cho thuê nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết việc thế chấp. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở.

Trong trường hợp nhà ở đang thuê bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp nhà ở thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Điều 147. Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai (Điều mới)

1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở được quyền thế chấp dự án phát triển nhà ở tại các tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án phát triển nhà ở đó.

2. Cá nhân, tổ chức mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án phát triển nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở đã mua tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thanh toán tiền mua nhà ở đó.

3. Điều kiện thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai được quy định như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì bên thế chấp phải có dự án phát triển nhà ở, có thiết kế kỹ thuật của dự án được phê duyệt, đã xây dựng xong phần móng của nhà ở, đã có Giấy chứng nhận hoặc đã có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan có thẩm quyền cấp và dự án này chưa được thế chấp tại tổ chức tín dụng;

b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bên thế chấp phải có hợp đồng mua bán nhà ở ký kết với chủ đầu tư, có văn bản chuyển nhượng hợp đồng (nếu là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở) theo quy định của Luật này, có giấy tờ chứng minh đã đóng tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư theo tiến độ thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, có biên bản bàn giao nhà ở (trong trường hợp chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở) và nhà ở này chưa được thế chấp tại tổ chức tín dụng, không có khiếu kiện, tranh chấp;

4. Các bên được thỏa thuận chỉ thế chấp giá trị nhà ở hình thành trong tương lai hoặc thế chấp cả giá trị quyền sử dụng đất gắn với nhà ở đó;

5. Chính phủ hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.


Каталог: editor -> assets
editor -> QuyÕt ®Þnh VÒ viÖc ban hµnh : “ Quy chuÈn kü thuËt Quèc gia vÒ Quy ho¹ch xy dùng”
editor -> BỘ TÀi chính thanh tra chính phủ
editor -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 96/2006/QĐ-ttg ngàY 4 tháng 5 NĂM 2006
editor -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ––– Số: 11
editor -> THÔng tư CỦa bộ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi số 28/2007/tt-blđtbxh ngàY 05 tháng 12 NĂM 2007
assets -> Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-cp ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
assets -> Phụ lục I. SỬA ĐỔi tên tổ chức xin đĂng ký, DẠng thuốC, TÊn thuốc bảo vệ thực vậT

tải về 0.66 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương