QUỐc hội luật số: /2014/QH13 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 0.66 Mb.
trang5/9
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.66 Mb.
#30274
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Mục 3 (Mục mới)

QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 86. Các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (Điều mới)

Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

1. Nhà ở công vụ được tạo lập bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc bằng nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước thông qua đầu tư xây dựng mới hoặc mua nhà ở thương mại;

2. Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc bằng nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước;

3. Nhà ở do Nhà nước bỏ vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư nhưng chưa bán cho các đối tượng thuộc diện được bố trí tái định cư;

4. Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà nước đang cho các hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của Chính phủ.

Điều 87. Nguyên tắc quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (Điều mới)

1. Việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm thống nhất và có phân giao trách nhiệm rõ ràng giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở và doanh nghiệp được giao quản lý vận hành nhà ở.

2. Việc sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.

3. Mọi hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

4. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà chung cư, nhà biệt thự thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý nhà chung cư, nhà biệt thự quy định tại Luật này.

5. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý vận hành, sử dụng cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Luật này.

Điều 88. Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (Điều 82 Luật hiện hành)

1. Việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan hoặc doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý nhà ở đó thực hiện.

2. Việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được thực hiện theo thiết kế và dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê hoặc đang sử dụng làm nhà ở công vụ thì việc cải tạo được thực hiện theo quy định tại Điều 95 của Luật này; Trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở cho phép bên thuê nhà ở tự bỏ kinh phí để cải tạo thì phần nhà ở được cải tạo vẫn thuộc sở hữu nhà nước và tổ chức được giao quản lý nhà ở đó có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở của bên thuê nhà ở.

Điều 89. Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (Điều mới)

Việc giải quyết cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:

a) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 40 và khoản 1 Điều 49 của Luật này chỉ được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

b) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 1,2,3,5,6,7 và khoản 9 Điều 40 của Luật này thì được xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua hoặc mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trường hợp đang sử dụng nhà ở cũ quy định tại khoản 4 Điều 86 của Luật này thì được thuê hoặc mua nhà ở khi có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ;

c) Đối với các đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 40 của Luật này thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng nhà ở của họ để giải quyết bán, cho thuê hoặc thuê mua nhà ở.

2. Việc cho thuê, thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Luật này; bên thuê, thuê mua nhà ở phải sử dụng nhà ở đúng mục đích để ở, không được chuyển nhượng, chuyển đổi hoặc cho thuê lại nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua.

3. Việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được lập thành hợp đồng theo quy định tại Điều 121 của Luật này. Hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở được ký giữa cơ quan được giao quản lý nhà ở với người thuê, thuê mua; trong hợp đồng thuê nhà ở thì hợp đồng thuê nhà ở được ký giữa đơn vị quản lý vận hành nhà ở với người thuê.

4. Đơn vị được giao quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm thực hiện quản lý việc sử dụng nhà ở theo đúng quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Điều 90. Thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (Điều mới)

1. Việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định sau đây:

a) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định tại Luật này.

b) Khi bên thuê, thuê mua chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;

c) Khi bên thuê, thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;

d) Khi bên thuê hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở theo quy định của Luật này;

đ) Khi bên thuê chết mà không có ai đang cùng sinh sống;

e) Khi bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê, tiền thuê mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng;

g) Khi nhà ở thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo xây dựng lại theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Người đang thuê, thuê mua nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này phải giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở; trường hợp không giao lại nhà ở thì Nhà nước thực hiện cưỡng chế thu hồi để quản lý cho thuê, cho thuê mua, bán theo đúng quy định của Luật này.

Mục 4

BẢO HÀNH, BẢO TRÌ, CẢI TẠO NHÀ Ở

Điều 91. Bảo hành nhà ở

1. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng.

2. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung ứng.

Trong trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán thì bên bán nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này. Bên bán nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành nhà ở đó.

3. Thời hạn bảo hành nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Không ít hơn 60 tháng đối với nhà chung cư từ 9 tầng trở lên và các loại nhà ở khác được đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước;

b) Không ít hơn 36 tháng đối với nhà chung cư từ bốn đến tám tầng;

c) Không ít hơn 24 tháng đối với nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm a, điểm b khoản này.



4. Nội dung bảo hành nhà ở (kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) bao gồm: sửa chữa, khắc phục các hư hỏng về kết cấu chính của nhà ở (dầm, cột, sàn, trần, mái, tường, các phần ốp, lát, trát), hệ thống cung cấp chất đốt, đường dây cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, sụt nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán thực hiện bảo hành theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

Điều 92. Bảo trì nhà ở

1. Chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm thực hiện bảo trì nhà ở theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng. Đối với trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó.



2. Đối với nhà ở có nhiều chủ sở hữu thì các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và thỏa thuận đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung; trong trường hợp không thỏa thuận được thì kinh phí bảo trì phần sở hữu chung được phân bổ tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.

3. Trường hợp bảo trì nhà biệt thự, nhà ở trong khu phố cổ, trong khu vực được công nhận là di sản văn hóa thì còn phải tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật về quản lý di tích lịch sử - văn hóa.

4. Việc bảo trì nhà ở phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản bảo đảm vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật. Nội dung, quy trình và việc quản lý hồ sơ bảo trì nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng.

5. Việc bảo trì nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương 6 của Luật này.

Điều 93. Cải tạo nhà ở

1. Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được phép cải tạo nhà ở trong trường hợp được chủ sở hữu nhà ở đồng ý bằng văn bản. Việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về xây dựng.



2. Chủ sở hữu nhà ở phải thực hiện việc cải tạo nhà ở theo đúng Giấy phép xây dựng đối với trường hợp cải tạo phải có Giấy phép xây dựng.

3. Trường hợp phải lập dự án để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện theo đúng dự án được duyệt. Khi hoàn thành việc cải tạo nhà ở thì phải thực hiện nghiệm thu, bàn giao theo quy định của pháp luật về xây dựng.

4. Việc cải tạo nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương 6 của Luật này.

Điều 94. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở

1. Chủ sở hữu nhà ở có các quyền sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:

a) Được tự thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở hoặc thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hành nghề xây dựng thực hiện. Trong trường hợp sửa chữa lớn hoặc cải tạo nhà ở theo quy định phải có Giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu nhà ở chỉ được tự thực hiện nếu có đủ năng lực hành nghề xây dựng;

b) Yêu cầu các cơ quan chức năng cấp Giấy phép xây dựng và tạo điều kiện cho việc cải tạo nhà ở khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Được uỷ quyền cho người khác làm thủ tục và thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở của mình.

2. Chủ sở hữu nhà ở có các nghĩa vụ sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:

a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo trì, cải tạo nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; tạo điều kiện cho các chủ sở hữu nhà ở khác thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở của họ;

b) Bồi thường thiệt hại nếu việc bảo trì, cải tạo nhà ở gây thiệt hại cho người khác;

c) Sau khi sửa chữa, cải tạo nếu hiện trạng nhà ở có thay đổi so với nội dung trong Giấy chứng nhận đã được cấp thì chủ sở hữu nhà ở phải đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận để xác nhận những thay đổi về nhà ở vào Giấy chứng nhận.

Điều 95. Bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê

1. Bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở đang cho thuê. Bên thuê nhà ở phải tạo điều kiện để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở.

2. Bên cho thuê nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng. Bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá cho thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống. Trong trường hợp bên thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá cho thuê nhà ở thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp bên thuê nhà ở phải di chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thoả thuận về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo. Trong trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán cho bên thuê nhà ở bằng số tiền mà bên thuê nhà ở đã trả theo hợp đồng tương ứng với thời gian bảo trì hoặc cải tạo. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở.

4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê nhà ở gây ra. Trường hợp bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở thì bên thuê nhà ở được quyền sửa chữa nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê nhà ở biết trước ít nhất ba mươi ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ sửa chữa và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí sửa chữa cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở.

Điều 96. Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có quyền và trách nhiệm bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình; trong trường hợp không xác định được phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung thì trách nhiệm bảo trì, cải tạo được phân chia đều cho các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung. Việc tiến hành cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung phải được các chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản

2. Việc phân chia kinh phí bảo trì, cải tạo phần sở hữu chung do các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung thoả thuận và được lập thành văn bản có chữ ký của các chủ sở hữu chung.

Mục 5

PHÁ DỠ NHÀ Ở

Điều 97. Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ

1. Nhà ở bị hư hỏng, xuống cấp có nguy cơ sập đổ đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng công trình xây dựng.

2. Nhà ở thuộc diện phải giải toả để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân được xây dựng trên diện tích đất không đủ tiêu chuẩn về diện tích tối thiểu để xây dựng nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc hết thời hạn được sở hữu theo quy định của Luật này.

6. Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng

Điều 98. Trách nhiệm phá dỡ nhà ở

1. Chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở. Trường hợp phải giải toả nhà ở để xây dựng công trình khác thì chủ đầu tư công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.

2. Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.

3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để xây dựng lại nhà chung cư mới thì còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 112 của Luật này.

4. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.



Điều 99. Yêu cầu khi phá dỡ nhà ở

1. Phải di chuyển người và tài sản ra khỏi khu vực phá dỡ.

2. Phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh.

3. Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình xung quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc diện không bị phá dỡ và bảo đảm vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.

4. Không được thực hiện việc phá dỡ nhà ở nằm trong khu dân cư trong khoảng thời gian từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp.

Điều 100. Cưỡng chế phá dỡ nhà ở

1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 111 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình hoặc người đang quản lý sử dụng không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phá dỡ.

2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:

a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở đối với nhà chung cư cao tầng và nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với nhà ở không thuộc quy định tại điểm a khoản này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Kinh phí cho việc cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:

a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư công trình phải chịu các chi phí cưỡng chế phá dỡ và các chi phí có liên quan đến việc phá dỡ;

b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình không chi trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ.

Điều 101. Chỗ ở của hộ gia đình, cá nhân khi nhà ở bị phá dỡ

1. Chủ sở hữu nhà ở phải tự lo chỗ ở cho mình khi nhà ở bị phá dỡ.

2. Trường hợp phá dỡ nhà ở thuộc diện bị thu hồi đất giải phóng mặt bằng thì chỗ ở của hộ gia đình, cá nhân được giải quyết theo chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.

3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để xây dựng lại nhà chung cư khác thì thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Luật này.

Điều 102. Phá dỡ nhà ở đang cho thuê

1. Bên cho thuê nhà ở phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước thời gian phá dỡ, quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà ở trong quá trình phá dỡ ít nhất là ba tháng trước khi thực hiện phá dỡ, trừ trường hợp khẩn cấp, trường hợp phải phá dỡ theo quyết định xử phạt hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê nhà ở có trách nhiệm bố trí cho bên thuê nhà ở chỗ ở khác trong thời gian phá dỡ và xây dựng lại nhà ở, trừ trường hợp bên thuê nhà ở thoả thuận tự lo chỗ ở. Sau khi xây dựng xong, bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Trong trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở thì không phải trả tiền thuê nhà ở trong thời gian phá dỡ và xây dựng lại, thời gian phá dỡ và xây dựng lại không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở.

Chương VI (Chương mới)

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

Mục 1

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, BẢO TRÌ NHÀ CHUNG CƯ

Điều 103. Phân loại, phân hạng nhà chung cư (Điều mới)

1. Nhà chung cư (bao gồm nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ) được phân thành hai loại sau đây:

a) Nhà chung cư cao tầng (cao từ 9 tầng trở lên);

b) Nhà chung cư thấp tầng (cao từ 2 tầng đến 8 tầng).

2. Nhà chung cư được phân thành nhiều hạng khác nhau để làm cơ sở xác định giá trị của nhà chung cư khi thực hiện quản lý hoặc đưa vào giao dịch trên thị trường. Căn cứ vào vị trí của nhà chung cư, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, chất lượng hoàn thiện và trang thiết bị gắn với nhà chung cư, chất lượng dịch vụ quản lý sử dụng, cảnh quan nơi có nhà chung cư, Bộ Xây dựng ban hành quy định cụ thể về phân hạng nhà chung cư quy định tại Điều này.

Điều 104. Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư (Điều 70 Luật hiện hành).

1. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:

a) Phần diện tích bên trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lôgia gắn liền với căn hộ đó;

b) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của pháp luật;

c) Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng.

2. Phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm:

a) Phần diện tích nhà còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư, gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, nước, ga, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hoả và các phần khác không thuộc sở hữu riêng của căn hộ nào;

c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó.

3. Đối với chỗ để xe phục vụ cho người sử dụng nhà chung cư (bao gồm xe ô tô, xe động cơ 2 bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật) thì chủ đầu tư phải xây dựng theo quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích, việc xác định quyền sở hữu đối với chỗ để xe ô tô được quy định như sau:

a) Đối với chỗ để xe ô tô thì do chủ đầu tư quyết dịnh là thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư hoặc thuộc quyền sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà chung cư (nếu chủ đầu tư bán diện tích này cho các chủ sở hữu nhà chung cư). Trường hợp là nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì chủ đầu tư phải phân định rõ chỗ để xe ô tô cho các chủ sở hữu nhà chung cư và chỗ để xe công cộng;

b) Đối với chỗ để xe đạp, xe cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì do chủ đầu tư quyết định thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư hoặc thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư; trong trường hợp thuộc quyền sở hữu riêng thì chủ đầu tư không được tính vào giá bán căn hộ hoặc giá bán diện tích khác của nhà chung cư.

4. Diện tích sàn căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo kích thước thông thủy (không bao gồm diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật, diện tích tường ngăn giữa các căn hộ, tường bao căn hộ, tường ngăn căn hộ với hành lang, lối đi chung), được thể hiện rõ trong bản vẽ thiết kế mặt bằng căn hộ đã được phê duyệt và ghi rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ.

5. Trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư (nhà ở chung cư thương mại, nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội), các bên phải ghi rõ các phần diện tích thuộc quyền sở hữu chung và các phần diện tích thuộc quyền sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà chung cư, phải ghi rõ mục đích sử dụng của phần diện tích sở hữu chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế ban đầu, trừ trường hợp được thay đổi mục đích sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 105. Hội nghị nhà chung cư (tách 1 phần Điều 71 Luật hiện hành để hình thành Điều mới)

1. Héi nghÞ nhµ chung c­ lµ héi nghÞ c¸c chñ së h÷u vµ ng­êi sö dông nhµ chung c­. Chñ së h÷u, ng­êi sö dông nhµ chung c­ cã thÓ cö ®¹i diÖn hoÆc uû quyÒn cho ng­êi kh¸c tham dù Héi nghÞ nhµ chung c­.

Héi nghÞ nhµ chung c­ cã thÓ tæ chøc cho mét nhµ chung c­ hoÆc mét côm nhµ chung c­. Tr­êng hîp tæ chøc Héi nghÞ cho mét nhµ chung c­ th× sè ng­êi tham dù ph¶i cã sè l­îng trªn 50% tæng sè chñ së h÷u vµ ng­êi sö dông nhµ chung c­. Tr­êng hîp tæ chøc Héi nghÞ cho mét côm nhµ chung c­ th× mçi nhµ chung c­ ph¶i cö ®¹i biÓu tham dù, sè ®¹i biÓu tham dù cña mçi nhµ chung c­ ph¶i cã sè l­îng trªn 10% sè chñ së h÷u vµ ng­êi sö dông cña mçi nhµ chung c­ ®ã.

Héi nghÞ nhµ chung c­ ®­îc tæ chøc mçi n¨m 01 lÇn, trong tr­êng hîp cÇn thiÕt cã thÓ tæ chøc Héi nghÞ bÊt th­êng khi cã trªn 50% tæng sè c¸c chñ së h÷u vµ ng­êi sö dông ®Ò nghÞ b»ng v¨n b¶n hoÆc khi Ban qu¶n trÞ ®Ò nghÞ ®ång thêi cã v¨n b¶n ®Ò nghÞ cña 30% chñ së h÷u vµ ng­êi sö dông nhµ chung c­.

2. Trong thêi h¹n kh«ng qu¸ 12 th¸ng, kÓ tõ ngµy nhµ chung c­ ®­îc bµn giao ®­a vµo sö dông vµ cã 50% c¨n hé ®­îc b¸n trë lªn (kÓ c¶ sè c¨n hé mµ Chñ ®Çu t­ gi÷ l¹i) th× Chñ ®Çu t­ (®èi víi nhµ chung c­ nhiÒu chñ së h÷u) hoÆc chñ së h÷u (®èi víi nhµ chung c­ cã mét chñ së h÷u) cã tr¸ch nhiÖm tæ chøc Héi nghÞ nhµ chung c­ lÇn ®Çu. Tr­êng hîp nhµ chung c­ kh«ng x¸c ®Þnh ®­îc Chñ ®Çu t­ th× ®¬n vÞ ®ang qu¶n lý nhµ chung c­ ®ã hoÆc Uû ban nh©n d©n quËn, huyÖn, thÞ x·, thµnh phè thuéc tØnh (sau ®©y gäi chung lµ Uû ban nh©n d©n cÊp quËn) cã tr¸ch nhiÖm chñ tr× tæ chøc Héi nghÞ nhµ chung c­ lÇn ®Çu.

3. Héi nghÞ nhµ chung c­ lµ c¬ quan cã quyÒn cao nhÊt trong viÖc qu¶n lý sö dông nhµ chung c­ . Héi nghÞ nhµ chung c­ quyÕt ®Þnh c¸c vÊn ®Ò sau:

a) Quản lý vận hành nhà chung cư thông qua doanh nghiệp quản lý vận hành hoặc tự quản lý vận hành; riêng đối với nhà chung cư có sử dụng thang máy thì việc quản lý vận hành bắt buộc phải do doanh nghiệp có đủ điều kiện, năng lực thực hiện; đÒ cö vµ bÇu Ban qu¶n trÞ; ®Ò cö vµ bÇu bæ sung, b·i miÔn thµnh viªn Ban qu¶n trÞ trong tr­êng hîp tæ chøc Héi nghÞ nhµ chung c­ bÊt th­êng; th«ng qua hoÆc bæ sung, söa ®æi Quy chÕ ho¹t ®éng cña Ban qu¶n trÞ; th«ng qua møc phô cÊp tr¸ch nhiÖm cho c¸c thµnh viªn Ban qu¶n trÞ vµ c¸c chi phÝ hîp lý kh¸c phôc vô cho ho¹t ®éng cña Ban qu¶n trÞ;

b) Th«ng qua hoÆc bæ sung, söa ®æi B¶n néi quy qu¶n lý sö dông nhµ chung c­ ;

c) Th«ng qua viÖc lùa chän doanh nghiÖp qu¶n lý vËn hµnh, doanh nghiÖp b¶o tr× nhµ chung c­ và mức phí quản lý vận hành nhà chung cư.

d) Th«ng qua b¸o c¸o c«ng t¸c qu¶n lý vËn hµnh, b¶o tr× vµ b¸o c¸o tµi chÝnh cña c¸c ®¬n vÞ ®­îc giao thùc hiÖn;

®) QuyÕt ®Þnh nh÷ng néi dung kh¸c cã liªn quan ®Õn viÖc qu¶n lý sö dông nhµ chung c­.

§èi víi nhµ chung c­ cã mét chñ së h÷u th× Héi nghÞ nhµ chung c­ kh«ng nhÊt thiÕt ph¶i thùc hiÖn c¸c néi dung quy ®Þnh t¹i ®iÓm c vµ d cña kho¶n nµy.

4. Mäi quyÕt ®Þnh cña Héi nghÞ nhµ chung c­ ph¶i ®¶m b¶o nguyªn t¾c theo ®a sè th«ng qua h×nh thøc biÓu quyÕt hoÆc bá phiÕu vµ ®­îc x¸c lËp b»ng v¨n b¶n.


Каталог: editor -> assets
editor -> QuyÕt ®Þnh VÒ viÖc ban hµnh : “ Quy chuÈn kü thuËt Quèc gia vÒ Quy ho¹ch xy dùng”
editor -> BỘ TÀi chính thanh tra chính phủ
editor -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 96/2006/QĐ-ttg ngàY 4 tháng 5 NĂM 2006
editor -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ––– Số: 11
editor -> THÔng tư CỦa bộ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi số 28/2007/tt-blđtbxh ngàY 05 tháng 12 NĂM 2007
assets -> Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-cp ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
assets -> Phụ lục I. SỬA ĐỔi tên tổ chức xin đĂng ký, DẠng thuốC, TÊn thuốc bảo vệ thực vậT

tải về 0.66 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương