QUỐc hội luật số: /2014/QH13 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 106. Ban quản trị nhà chung cư (tách 1 phần từ Điều 71 Luật hiện hành để hình thành Điều mới)



tải về 0.66 Mb.
trang6/9
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.66 Mb.
#30274
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Điều 106. Ban quản trị nhà chung cư (tách 1 phần từ Điều 71 Luật hiện hành để hình thành Điều mới)

Phương án 1:

1. Nhà chung cư phải có Ban quản trị nhà chung cư (sau đây gọi chung là Ban quản trị) để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư; Ban quản trị do Hội nghị nhà chung cư bầu và được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư quyết định công nhận;

2. Thành phần Ban quản trị được quy định như sau:

a) Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu ở thì thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện các chủ sở hữu và đại diện doanh nghiệp quản lý nhà chung cư;

b) Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị gồm chủ sở hữu và đại diện người sử dụng nhà chung cư và đại diện doanh nghiệp quản lý vân hành nhà chung cư.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thành lập, cơ chế hoạt động, nhiệm kỳ của Ban quản trị và ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư để áp dụng thống nhất trong cả nước.

Phương án 2:

1. Đối với nhà chung cư có thang máy thì phải thành lập Ban quản trị với các nội dung như phương án 1.

2. Đối với nhà chung cư không có thang máy thì chủ sở hữu quyết định lựa chọn hình thức tự quản lý hoặc thành lập Ban quản trị để quản lý nhà chung cư này.

Chính phủ quy định cụ thể việc tổ chức quản lý vận hành nhà chung cư.

Điều 107. Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư (Điều 72 Luật hiện hành)

1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị có các quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Đôn đốc, nhắc nhở chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;

b) Báo cáo Hội nghị nhà chung cư thông qua quyết định lựa chọn doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chủ đầu tư không có chức năng, không có năng lực về quản lý vận hành nhà chung cư hoặc có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư nhưng không tham gia quản lý vận hành nhà chung cư đó;

c) Ký hợp đồng với doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư sau khi được Hội nghị nhà chung cư quyết định, giám sát hoạt động của doanh nghiệp quản lý nhà chung cư.



Trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý vận hành nhà chung cư hoặc doanh nghiệp được Ban quản trị ký hợp đồng thuê để quản lý vận hành nhà chung cư không thực hiện đúng cam kết thì Ban quản trị báo cáo Hội nghị nhà chung cư quyết định lựa chọn doanh nghiệp quản lý vận hành khác để ký hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư;

d) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng liên quan tới việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với các cơ quan chức năng, với tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét giải quyết;

đ) Kiểm tra, theo dõi giám sát việc sử dụng, bảo hành, bảo trì nhà chung cư theo quy định;

e) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong nhà chung cư được giao quản lý;



g) Giám sát quản lý việc thu chi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư;

h) Trường hợp là nhà chung cư không có thang máy và Hội nghị nhà chung cư quyết định tự quản lý vận hành thì Ban quản trị thực hiện việc thu và chi trả kinh phí quản lý vận hành đối với nhà chung cư đó; trả khoản tiền phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên trong Ban quản trị và các khoản chi khác theo quy định của Hội nghị nhà chung cư;

k) Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao.

2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị có các quyền và trách nhiệm quy định tại các điểm a, d, e, khoản 1 Điều này.



Điều 108. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư (Điều 73 Luật hiện hành)

1. Việc quản lý vận hành nhà chung cư phải do doanh nghiệp có chức năng và năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện.



2. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và có chức năng quản lý, vận hành nhà chung cư;

b) Phải có đội ngũ cán bộ, nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, được cấp chứng chỉ hành nghề quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Bộ Xây dựng và có các bộ phận chuyên môn để đáp ứng yêu cầu quản lý vận hành nhà chung cư;

3. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện việc quản lý vận hành hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị, cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư, bảo trì nhà chung cư và thực hiện các công việc khác liên quan đến việc quản lý vận hành nhà chung cư.

4. Một doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư được tổ chức quản lý, vận hành nhiều nhà chung cư hoặc hoạt động ở nhiều địa bàn khác nhau.

5. Dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích.



6. Doanh nghiệp quản lý vận hành được thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư của các chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà chung cư theo mức thu đã được Hội nghị nhà chung cư quyết định.

Điều 109. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư (Điều mới)

1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:

a) Trường hợp nhà chung cư chưa thành lập được Ban quản trị thì chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu nhà ở quy định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư và ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;

b) Trường hợp nhà chung cư đã thành lập được Ban quản trị thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thỏa thuận giữa doanh nghiệp quản lý vận hành và người sử dụng nhà chung cư thông qua Hội nghị nhà chung cư hoặc do Ban quản trị đại diện;

2. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì giá dịch vụ quản lý nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn để áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a) Thu phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;

b) Làm cơ sở để doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư thỏa thuận giá dịch vụ với người sử dụng nhà chung cư. Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Điều 110. Bảo trì nhà chung cư (Điều 81 Luật hiện hành)

1. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trong việc bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư.



2. Việc bảo trì nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan hoặc doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý nhà ở đó thực hiện.

3. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được thực hiện theo quy định tại Điều 111 của Luật này.

4. Nội dung, quy trình và việc quản lý hồ sơ bảo trì nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng.

Điều 111. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu (Điều mới)

1. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định như sau:

a) Đối với diện tích các căn hộ và phần diện tích nhà mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị căn hộ hoặc diện tích nhà bán, cho thuê mua; khoản tiền này được tính vào tiền bán, tiền thuê mua mà người mua, thuê mua phải trả và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua;

b) Đối với phần diện tích nhà mà chủ đầu tư giữ lại (không tính phần diện tích thuộc sử dụng chung) thì chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị của phần diện tích đó; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.

2. Phương án quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung:

Phương án 1:

Khoản kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này được trích trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này) và được gửi vào tài khoản riêng của ngân hàng thương mại theo hình thức không kỳ hạn do Ban quản trị và doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư quản lý làm đồng chủ tài khoản để phục vụ cho công tác bảo trì phần sở hữu chung theo quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư. Hàng năm, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải gửi thông báo cho người sử dụng nhà chung cư biết về số kinh phí này (bao gồm cả gốc và lãi tiền gửi).

Phương án 2:

Giao cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập 1 tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để quản lý khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung cho từng nhà chung cư trên địa bàn. Khi phát sinh công việc bảo trì, Ban quản trị nhà chung cư cùng doanh nghiệp quản lý vận hành lập dự toán kinh phí cho các công việc bảo trì và gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư để xem xét, kiểm tra và phê duyệt. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề nghị ngân hàng nơi mở tài khoản quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung giải ngân kinh phí để thực hiện công việc bảo trì theo dự toán được duyệt.

3. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng bán căn hộ hoặc diện tích nhà trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư chưa thu 2% kinh phí bảo trì thì các chủ sở hữu căn hộ chung cư có trách nhiệm đóng góp khoản kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung khi có phát sinh công việc bảo trì.

4. Khi phát sinh các công việc cần bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư thì đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phối hợp với Ban quản trị lập dự toán kinh phí để tiến hành bảo trì. Việc bảo trì phần sở hữu chung phải có sự giám sát của Ban quản trị; sau khi kết thúc việc bảo trì, đơn vị quản lý vận hành phải có báo cáo quyết toán gửi Ban quản trị kiểm tra để báo cáo tại Hội nghị nhà chung cư gần nhất.

5. Trường hợp kinh phí bảo trì quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu. Trong trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều này chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư sau khi xây dựng lại.

6. Đối với nhà chung cư hỗn hợp có nhiều mục đích sử dụng khác nhau (mục đích để ở, làm trung tâm thương mại, dịch vụ, văn phòng…) mà có thể phân chia riêng biệt các khu chức năng khác nhau trong cùng một tòa nhà (trong đó mỗi khu chức năng đều có phần diện tích thuộc sở hữu chung được tách biệt phần sở hữu chung của cả tòa nhà, được quản lý, vận hành độc lập nhau) thì chủ đầu tư được thỏa thuận với người mua, thuê mua căn hộ, người mua diện tích khu thương mại, văn phòng về việc phân chia tỷ lệ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung quy định tại khoản 1 Điều này thành nhiều phần và gửi giữ tại các tài khoản khác nhau để bảo trì phần diện tích thuộc sở hữu chung của từng phân khu chức năng và phần sở hữu chung của cả tòa nhà.

7. Chính phủ quy định cụ thể việc bảo trì và quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại Luật này.

Mục 2

PHÁ DỠ, CẢI TẠO XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ

Điều 112. Các trường hợp phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (Điều mới)

1. Nhà chung cư nguy hiểm, có nguy cơ sập đổ đã có kết luận của cơ quan có chức năng kiểm định xây dựng cần phải phá dỡ để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

2. Nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Nhà chung cư có điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường sống không bảo đảm điều kiện tối thiểu theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Nhà chung cư hết thời hạn được sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này.

5. Nhà chung cư không thuộc diện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này nhưng có từ 2/3 tổng số các chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư đó nhất trí phá dỡ để xây dựng lại.

Điều 113. Xây dựng kế hoạch phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (Điều mới)

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhà chung cư cần phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại phải tổ chức rà soát, thống kê và đưa vào kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn.

2. Nội dung kế hoạch để cải tạo, phá dỡ xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:

a) Khái quát hiện trạng về nhà chung cư trên địa bàn;

b) Xác định danh mục các nhà chung cư và các khu nhà ở cần phá dỡ để xây dựng lại; các nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng các công trình xây dựng khác theo quy hoạch xây dựng được duyệt.

c) Phương án tái định cư (bao gồm trường hợp được tái định cư tại chỗ, trường hợp không được tái định cư tại chỗ; quỹ đất để xây dựng nhà ở tái định cư hoặc quỹ nhà ở để bố trí tái định cư; nhu cầu về diện tích nhà ở, số nhân khẩu cần tái định cư...);

d) Nguồn vốn và kế hoạch bố trí vốn để thực hiện (vốn ngân sách nhà nước, vốn của các thành phần kinh tế để xây dựng lại nhà chung cư);

đ) Các hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

e) Thời gian, tiến độ thực hiện phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

g) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng trong việc phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

h) Các nội dung khác có liên quan.

3. Nội dung, kế hoạch cải tạo, phá dỡ xây dựng lại nhà chung cư phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.

Điều 114. Yêu cầu đối với việc phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (Điều mới)

1. Việc phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, kế hoạch phát triển khu vực đô thị và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt.

2. Trước khi thực hiện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư trước khi phê duyệt. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.

3. Việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được thực hiện theo dự án; khi phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải kết hợp cải tạo lại khu nhà ở trong khu vực của dự án để bảo đảm đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Nhà chung cư được cải tạo, xây dựng lại phải tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và chất lượng xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

4. Đối với trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Mục 3 Chương 5 của Luật này.

Điều 115. Các hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (Điều mới)

Việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo các hình thức sau đây:

1. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng lại nhà chung cư bằng nguồn vốn ngân sách, vốn đầu tư phát triển nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 112 của Luật này.

2. Các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản góp vốn cùng các chủ sở hữu nhà ở chung cư để đầu tư xây dựng lại nhà chung cư đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 112 của Luật này.

Điều 116. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (Điều mới)

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định như sau:

a) Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư vốn để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư;

b) Trường hợp đầu tư xây dựng lại nhà chung cư theo hình thức BT thì thực hiện lựa chọn theo hình thức đấu thầu (nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư) hoặc chỉ định thầu (nếu chỉ có 1 nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư);

c) Trường hợp thực hiện theo hình thức doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cùng các chủ sở hữu nhà chung cư góp vốn để đầu tư xây dựng lại nhà chung cư thì doanh nghiệp tham gia góp vốn được giao làm chủ đầu tư.

2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện sau khi có kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt. Trường hợp nhà chung cư nguy hiểm, có nguy cơ sập đổ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm di chuyển các hộ gia đình, cá nhân đến nơi ở khác trước khi lựa chọn chủ đầu tư và phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư.

3. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có chức năng kinh doanh bất động sản và có đủ vốn thuộc chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

c) Có đủ năng lực để triển khai thực hiện dự án.

Điều 117. Nguyên tắc bố trí tái định cư khi phá dỡ nhà chung cư (Điều mới)

1. Đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư để xây dựng các công trình khác theo quy hoạch được duyệt thì các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở bị phá dỡ được lựa chọn việc bố trí tái định cư theo một trong các hình thức sau đây:

a) Được ưu tiên mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương (nếu có);

b) Được bố trí nhà ở hoặc đất ở tái định cư theo quy định tại Mục 5 Chương 3 của Luật này và theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Được thanh toán bằng tiền để tự lo chỗ ở theo quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

2. Đối với trường hợp phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì các hộ gia đình, cá nhân có nhà chung cư bị phá dỡ được bố trí nhà ở tái định cư theo quy định sau đây:

a) Trường hợp không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì được bố trí tái định cư tại địa điểm khác theo một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu hộ gia đình, cá nhân nhận nhà ở tái định cư tại địa điểm khác thì được bố trí tăng diện tích nhà ở tái định cư so với nhà ở cũ bị phá dỡ theo quy định của Chính phủ;

b) Trường hợp có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì được bố trí tái định cư nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ. Nếu có sự chênh lệch về giá trị nhà ở được bồi thường giữa nhà ở cũ và nhà ở tái định cư thì hộ gia đình, cá nhân tái định cư phải thanh toán giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư dự án;

c) Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán nhà ở ký giữa người được bố trí tái định cư và chủ đầu tư dự án nhà ở tái định cư.

3. Đối với trường hợp nhà ở bị phá dỡ do hết thời hạn được sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này thì căn cứ vào nhu cầu của các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở bị phá dỡ để bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng không được bồi thường giá trị nhà ở cũ mà phải thanh toán giá trị nhà ở tái định cư theo giá do Nhà nước quy định cho chủ đầu tư dự án nhà ở tái định cư.

4. Đối với trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại khoản 5 Điều 112 của Luật này thì các chủ sở hữu và doanh nghiệp tham gia góp vốn thỏa thuận phương án tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư phê duyệt trước khi thực hiện di dời, phá dỡ nhà chung cư.

5. Việc bố trí nhà ở tái định cư khi phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được xác định cụ thể trong phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Ngoài việc bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, hộ gia đình, cá nhân (bao gồm cả trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này) còn được hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

6. Trước khi thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải di chuyển các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở thuộc diện bị phá dỡ đi nơi khác theo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được phê duyệt.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư tại chỗ thì chủ đầu tư phải bố trí chỗ ở tạm thời cho các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở bị phá dỡ hoặc thanh toán tiền để các hộ gia đình, cá nhân tự lo chỗ ở trong thời gian xây dựng lại nhà chung cư. Chỗ ở tạm thời phải bảo đảm điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân bị di chuyển;

7. Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư được bố trí nhà ở tạm thời hoặc bố trí nhà ở, đất ở tái định cư mà không chấp hành việc di chuyển ra khỏi nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế và tổ chức di dời để thực hiện phá dỡ nhà ở.

8. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Chương VII

GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở

Điều 118. Các hình thức giao dịch về nhà ở

Giao dịch về nhà ở gồm các hình thức: mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và uỷ quyền quản lý nhà ở.



Điều 119. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

1. Trong các giao dịch về mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều kiện sau đây:



a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp: tổ chức tặng cho nhà ở; chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua hoặc góp vốn bằng nhà ở; thế chấp, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của Luật này.

Trường hợp chủ đầu tư bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo dự án thì nhà ở tham gia giao dịch phải có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 của Luật này.

b) Không có tranh chấp, khiếu kiện về quyền sở hữu;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

2. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, cung cấp điện, nước, vệ sinh môi trường và các điều kiện thiết yếu khác.

3. Trường hợp nhà ở thuê mua thì phải bảo đảm các quy định tại Mục 4 Chương 7 của Luật này.


Каталог: editor -> assets
editor -> QuyÕt ®Þnh VÒ viÖc ban hµnh : “ Quy chuÈn kü thuËt Quèc gia vÒ Quy ho¹ch xy dùng”
editor -> BỘ TÀi chính thanh tra chính phủ
editor -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 96/2006/QĐ-ttg ngàY 4 tháng 5 NĂM 2006
editor -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ––– Số: 11
editor -> THÔng tư CỦa bộ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi số 28/2007/tt-blđtbxh ngàY 05 tháng 12 NĂM 2007
assets -> Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-cp ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
assets -> Phụ lục I. SỬA ĐỔi tên tổ chức xin đĂng ký, DẠng thuốC, TÊn thuốc bảo vệ thực vậT

tải về 0.66 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương