QUỐc hội luật số: /2014/QH13 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 0.66 Mb.
trang2/9
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.66 Mb.
#30274
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Điều 23. Kiến trúc nhà ở

1. Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hoà giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền thống, phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán, văn hoá - xã hội của các dân tộc từng vùng, miền.

2. Kiến trúc nhà ở phải thể hiện đa dạng các loại nhà ở, loại căn hộ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng thu nhập của các tầng lớp dân cư trên địa bàn; sử dụng có hiệu quả quỹ đất dành cho phát triển nhà ở.

3. Nhà ở xây dựng hai bên đường, tuyến phố phải tuân thủ chỉ giới xây dựng, bảo đảm hài hoà về chiều cao, không gian, kiến trúc, thẩm mỹ, phù hợp với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị .

4. Nhà nước đầu tư vốn cho việc nghiên cứu, ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở để đáp ứng yêu cầu phát triển nhà ở của nhân dân, phù hợp với từng vùng, miền.

Điều 24. Các phương thức phát triển nhà ở

Việc phát triển nhà ở được thực hiện theo các phương thức sau đây:

1. Phát triển nhà ở thương mại để bán, cho thuê, cho thuê mua theo nhu cầu và cơ chế thị trường;

2. Phát triển nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua cho các đối tượng quy định tại Điều 40 của Luật này;

3. Phát triển nhà ở công vụ để bố trí cho các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật này thuê trong thời hạn đảm nhận chức vụ, công tác;

4. Phát triển nhà ở tái định cư để phục vụ tái định cư cho các trường hợp bị thu hồi đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

5. Phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp.



Mục 2

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI

Điều 25. Đối tượng và điều kiện tham gia phát triển nhà ở thương mại

1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đều được quyền tham gia phát triển nhà ở thương mại để bán, cho thuê, cho thuê mua.

2. Trường hợp phát triển nhà ở thương mại theo dự án thì chủ đầu tư phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc có Giấy chứng nhận đầu tư bất động sản;

c) Có đủ vốn pháp định, vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để ký quỹ và thực hiện đối với từng dự án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản;

d) Có năng lực trong việc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án.

3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Điều 26. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại (Điều mới)

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Chỉ định chủ đầu tư.

2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp dự án có quy mô diện tích đất lớn theo quy định của Chính phủ hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi quyết định lựa chọn chủ đầu tư.

3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Điều 27. Đất để phát triển nhà ở thương mại

1. Quỹ đất để phát triển nhà ở thương mại được xác định trong quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch sử dụng đất.

2. Việc sử dụng đất để phát triển nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

a) Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất thông qua đấu thầu dự án hoặc đấu giá quyền sử dụng đất để phát triển nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật;

b) Do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia phát triển nhà ở thương mại và phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 28. Phát triển nhà ở thương mại để cho thuê (Điều mới)

1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại để cho thuê. Trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định rõ kế hoạch phát triển nhà ở thương mại để cho thuê trong từng giai đoạn.

2. Khi chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở tại các đô thị loại đặc biệt, lọai 1, loại 2 và tại các khu vực có khu công nghiệp tập trung, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quy định rõ khu vực, địa điểm phát triển nhà ở thương mại, tỷ lệ và tổng diện tích sàn nhà ở thương mại mà chủ đầu tư phải xây dựng để cho thuê trong dự án phát triển nhà ở.

3. Nhà ở thương mại cho thuê được đầu tư xây dựng theo dự án chủ yếu là nhà chung cư theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, có đa dạng các loại căn hộ có diện tích khác nhau để phù hợp với khả năng chi trả tiền thuê nhà của các đối tượng có nhu cầu.

4. Bên thuê và bên cho thuê nhà ở thương mại được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thực hiện thuê và cho thuê nhà ở.

Khi bên thuê có hành vi vi phạm mà thuộc diện phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở theo quy định của pháp luật hoặc khi các bên có thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở thì bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở cho thuê và bên thuê phải trả lại nhà ở đó; nếu bên thuê không giao lại nhà ở thì bên cho thuê có quyền yêu cầu Nhà nước cưỡng chế thu hồi lại nhà ở để bàn giao lại cho bên cho thuê nhà ở.

Điều 29. Ưu đãi phát triển nhà ở thương mại để cho thuê (Điều mới)

Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại để cho thuê được hưởng các cơ chế, ưu đãi sau đây:

1. Được miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để xây dựng nhà chung cư để cho thuê;

2. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động cho thuê nhà ở theo quy định của pháp luật thuế thu nhập;

3. Được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định của Chính phủ;

4. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, chủ đầu tư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi diện tích đất xây dựng nhà ở cho thuê;

5. Được sử dụng diện tích tầng 1 của nhà chung cư cho thuê để kinh doanh các dịch vụ mà pháp luật về quản lý nhà chung cư không cấm nhằm tạo nguồn bù đắp một phần chi phí quản lý, vận hành, bảo trì nhà ở;

6. Được Bộ Xây dựng cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở;

7. Được bán nhà ở cho thuê sau thời hạn cho thuê tối thiểu theo quy định của Chính phủ và khi bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;

8. Được hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;

9. Chính phủ quy định cụ thể các ưu đãi để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại để cho thuê quy định tại Điều này.

Điều 30. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại (Điều 40 Luật hiện hành)

1. Chủ đầu tư được quyết định lựa chọn việc xây dựng nhà ở thương mại có các loại diện tích khác nhau bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt và theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.

2. Đối với nhà chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu căn hộ khép kín theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn diện tích do Nhà nước quy định.

3. Đối với nhà ở riêng lẻ thì phải xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, theo thiết kế được phê duyệt và tiêu chuẩn diện tích quy định tại Luật này.

4. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở không đúng tiêu chuẩn diện tích, kiến trúc quy định thì không được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

5. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại quy định tại Điều này cho phù hợp với từng giai đoạn và từng khu vực khác nhau.

Điều 31. Mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở

1. Đối với nhà ở thương mại được đầu tư xây dựng để bán theo dự án thì chủ đầu tư được lựa chọn hình thức bán nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán nhà ở sau khi đã hoàn thành việc xây dựng.

2. Trường hợp bán nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư chỉ được phép ký hợp đồng mua bán nhà ở khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã có dự án, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có Giấy phép xây dựng (nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng);

b) Nhà ở đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở về việc nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán;

d) Đã đóng phí bảo lãnh nhà ở cho đơn vị được giao thực hiện bảo lãnh nhà ở theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp chủ đầu tư bán nhà ở sau khi đã hoàn thành xong việc xây dựng thì nhà ở được bán phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình xã hội thiết yếu của khu nhà ở theo quy hoạch chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được duyệt;

b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở về việc nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán.

4. Việc ứng tiền trước trong các giao dịch về mua bán nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai và nhà ở đã xây dựng xong) được thỏa thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và khách hàng, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt. Tổng số tiền huy động ứng trước này không được vượt quá 90% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng, số tiền còn lại sẽ được người mua thanh toán cho chủ đầu tư sau khi người mua nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê, cho thuê mua theo dự án thì chủ đầu tư chỉ được cho thuê, cho thuê mua khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà ở và nghiệm thu đưa vào sử dụng;

b) Đã có thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đó đủ điều kiện được cho thuê, cho thuê mua.

6. Trình tự, thủ tục mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại trong dự án phát triển nhà ở được thực hiện theo quy định tại Chương 7 của Luật này và pháp luật về kinh doanh bất động sản. Khi thực hiện bán, cho thuê mua nhà ở thì chủ đầu tư đồng thời thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở đó cho bên mua, bên thuê mua. Trong trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý.

7. Giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại và tiến độ thanh toán tiền do các bên thoả thuận trong hợp đồng; trường hợp pháp luật có quy định giá thì các bên phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những dự án phát triển nhà ở hoặc khu vực trong dự án phát triển nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo thiết kế được duyệt để hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết, hồ sơ thiết kế của dự án đã được phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

9. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phát triển nhà ở thương mại (Điều 36 Luật hiện hành)

1. Thực hiện xây dựng nhà ở theo đúng quy hoạch chi tiết đô thị, điểm dân cư nông thôn, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thực hiện việc phát triển nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

3. Hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.



4. Trường hợp là chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại thì phải có trách nhiệm:

a) Thực hiện xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo đúng nội dung, thiết kế của dự án đã được phê duyệt, đúng tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước đã quy định;

b) Sau khi có quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở thì phải công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, Cổng thông tin điện tử (Website) của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án và trụ sở Ban quản lý dự án về quy hoạch chi tiết của dự án, số lượng nhà ở đầu tư xây dựng, số lượng nhà ở bán, cho thuê, cho thuê mua; dự kiến giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua; phương thức thanh toán; thủ tục đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở; điều kiện được mua, thuê mua, thuê nhà ở;

c) Thực hiện xây dựng đúng các loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư), tỷ lệ của từng loại nhà ở (nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ) theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

d) Khi hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh góp vốn huy động của các tổ chức, cá nhân để triển khai thực hiện dự án phát triển nhà ở thì không được ủy quyền để bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà phải trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng;

đ) Thực hiện việc huy động vốn, thu tiền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, thực hiện các thủ tục bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo đúng quy định của Luật này;

e) Làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và bàn giao cho người mua, thuê mua nhà ở các hồ sơ liên quan đến nhà ở đó, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp cho thuê nhà ở thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 79 của Luật này;

g) Báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án và kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và pháp luật kinh doanh bất động sản;

h) Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo hình thức chia lô bán nền để các hộ gia đình, cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở trong dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 31 của Luật này;

i) Phải dành diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này;

k) Nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;

l) Chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính khi có sai phạm trong việc phát triển và thực hiện các giao dịch về nhà ở;

m) Thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Mục 3

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI

Điều 33. Hình thức phát triển nhà ở xã hội (Điều mới)

Việc phát triển nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

1. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách (bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và vốn đầu tư phát triển nhà nước) để phát triển nhà ở xã hội;

2. Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.



Điều 34. Nguyên tắc phát triển nhà ở xã hội

1. Đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 17 của Luật này và phải có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt; phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và bảo đảm chất lượng xây dựng theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

2. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 chủ yếu xây dựng nhà chung cư; tại các khu vực còn lại có thể xây dựng nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ.

3. Tùy từng khu vực khác nhau mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu chủ đầu tư dự án phải xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê hoặc để bán, cho thuê mua.

4. Có nhiều loại căn hộ với các diện tích khác nhau và có giá cả phù hợp với khả năng thanh toán của các đối tượng thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

5. Được quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng, xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua và trong việc quản lý, sử dụng nhà ở.

Điều 35. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội

1. Tùy thuộc vào từng địa điểm, khu vực và điều kiện cụ thể của từng địa phương mà nhà ở xã hội được xây dựng có nhiều loại căn hộ có các diện tích khác nhau. Trường hợp là nhà chung cư thì các căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ.

2. Diện tích nhà ở xã hội được thiết kế, xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt theo quy định của từng loại đô thị và theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

3. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội cho phù hợp với từng giai đoạn và từng khu vực khác nhau, phù hợp với khả năng chi trả của các đối tượng thuộc diện và có nhu cầu được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

Điều 36. Đất để phát triển nhà ở xã hội

1. Trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp tập trung, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải xác định rõ quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội.

2. Quy hoạch quỹ đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tại cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.

3. Đất để phát triển nhà ở xã hội bao gồm:

a) Quỹ đất được quy hoạch để thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội riêng;

b) Diện tích đất xây dựng nhà ở trong các dự án phát triển nhà ở thương mại mà chủ đầu tư phải dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ;

c) Diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội.

4. Việc sử dụng đất để phát triển nhà ở xã hội được thực hiện thông qua các hình thức:

a) Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để phát triển nhà ở xã hội;

b) Sử dụng diện tích đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

5. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Điều 37. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội

1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội là tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp và có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua.

2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được quy định như sau:

a) Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của nhà nước thì do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư;

b) Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước trên diện tích đất được Nhà nước giao thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đầu thầu (nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư) hoặc chỉ định chủ đầu tư (nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư);

c) Đối với trường hợp dự án phát triển nhà ở thương mại phải dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ thì chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại đồng thời làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội, trừ trường hợp Nhà nước sử dụng diện tích đất này để giao cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển nhà nước;

d) Đối với trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư và có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội thì nhà đầu tư đó được giao làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội;

đ) Đối với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội trong khu công nghiệp tập trung để bố trí cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp ở thì Ban Quản lý khu công nghiệp của địa phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động được giao làm chủ đầu tư;

e) Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trên quyền sử dụng đất ở hợp pháp của mình thì hộ gia đình, cá nhân đó thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

Điều 38. Ưu đãi chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội (Điều mới)

Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước được hưởng các ưu đãi sau đây:

1. Được hưởng các ưu đãi về tài chính theo quy định tại Điều 75 của Luật này;

2. Được Bộ Xây dựng cung cấp miễn phí thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng;

3. Các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Quản lý vận hành quỹ nhà ở xã hội

1. Đối với nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước thì cơ quan quản lý nhà ở xã hội quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở. Trường hợp có từ hai đơn vị trở lên đăng ký tham gia thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở được thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu.

2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý vận hành nhà ở hoặc thuê đơn vị có năng lực quản lý vận hành thực hiện quản lý vận hành nhà ở đó.

3. Các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích.

4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở xã hội mà không thuộc diện bị pháp luật cấm để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở.

5. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Каталог: editor -> assets
editor -> QuyÕt ®Þnh VÒ viÖc ban hµnh : “ Quy chuÈn kü thuËt Quèc gia vÒ Quy ho¹ch xy dùng”
editor -> BỘ TÀi chính thanh tra chính phủ
editor -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 96/2006/QĐ-ttg ngàY 4 tháng 5 NĂM 2006
editor -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ––– Số: 11
editor -> THÔng tư CỦa bộ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi số 28/2007/tt-blđtbxh ngàY 05 tháng 12 NĂM 2007
assets -> Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-cp ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
assets -> Phụ lục I. SỬA ĐỔi tên tổ chức xin đĂng ký, DẠng thuốC, TÊn thuốc bảo vệ thực vậT

tải về 0.66 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương