QUỐc hội luật số: /2014/QH13 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 0.66 Mb.
trang1/9
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.66 Mb.
#30274
  1   2   3   4   5   6   7   8   9

QUỐC HỘI
Luật số: /2014/QH13

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Dự thảo lần 4 tháng 9/2013

(Phần in nghiêng là các sửa đổi, bổ sung)

LUẬT NHÀ Ở (Sửa đổi)

   Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

Quốc hội ban hành Luật Nhà ở (sửa đổi).

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định về sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.

2. Nhà ở theo quy định của Luật này là công trình xây dựng được thiết kế, xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

3. Nhà ở thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này bao gồm nhà ở riêng lẻ và nhà chung cư (kể cả nhà chung cư có mục đich sử dụng hỗn hợp dùng để ở và sử dụng vào các mục đích khác như làm văn phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ) trong các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch nghỉ dưỡng và các khu dân cư hiện hữu tại khu vực đô thị và nông thôn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở.



Điều 3. Áp dụng pháp luật

1. Trường hợp có sự khác nhau của Luật này với pháp luật có liên quan về sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam thì áp dụng quy định của Luật này.



2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 4. Giải thích từ ngữ (Điều mới)

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở độc lập, được xây dựng trên diện tích khuôn viên đất ở riêng biệt, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật (nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liên kế và nhà ở độc lập có sân, vườn);

2. Nhà biệt thự là nhà ở riêng lẻ có sân vườn, hàng rào và lối ra vào riêng biệt, được xây dựng từ cấp III trở lên, có số tầng chính không quá 3 tầng (không kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất 3 mặt nhà trông ra sân, vườn hoặc hồ và có diện tích xây dựng không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất;

3. Nhà ở liên kế là nhà ở riêng lẻ, được xây dựng liền kề nhau, có hệ thống kết cấu khung, cột, tường, móng riêng và có lối ra vào riêng biệt. Nhà ở liên kế có thể được xây dựng một tầng hoặc nhiều tầng;

4. Nhà ở độc lập có sân, vườn là nhà ở riêng lẻ có lối ra vào riêng biệt, trong đó ngoài diện tích đất xây dựng nhà ở còn có diện tích đất để xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân và sử dụng làm sân, vườn. Nhà ở độc lập có sân, vườn có thể được xây dựng một tầng hoặc nhiều tầng;

5. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân, tổ chức (gọi chung là các chủ sở hữu nhà chung cư). Nhà chung cư có phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung, được xây dựng với mục đích để ở hoặc có mục đích sử dụng hỗn hợp (có khu chức năng căn hộ dùng để ở và các khu chức năng dùng để sử dụng vào các mục đích không phải để ở như làm trung tâm thương mại, dịch vụ, văn phòng…);

6. Căn hộ chung cư là căn hộ được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, dùng vào mục đích để ở của hộ gia đình, cá nhân, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có diện tích căn hộ phù hợp với từng loại nhà ở theo quy định của Chính phủ;

7. Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo làm tăng diện tích nhà ở. Phát triển nhà ở bao gồm các hình thức: phát triển nhà ở thương mại, phát triển nhà ở xã hội, phát triển nhà ở công vụ, phát triển nhà ở tái định cư và phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân;

8. Phát triển nhà ở thương mại là việc các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua theo nhu cầu và cơ chế thị trường;

9. Phát triển nhà ở công vụ là việc Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách để xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí cho các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật này thuê trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, công tác;

10. Phát triển nhà ở xã hội là việc Nhà nước hoặc các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để cho các đối tượng quy định tại Điều 40 của Luật này mua, thuê hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định;

11. Phát triển nhà ở tái định cư là việc Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

12. Phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân là việc hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ trên diện tích khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình;

13. Dự án phát triển nhà ở là tổng hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới nhà ở, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở hoặc, mở rộng cải tạo nhà ở trên một địa điểm hoặc một khu vực nhất định nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng nhà ở trong một thời hạn nhất định;

14. Cải tạo nhà ở là việc nâng cấp hoặc mở rộng hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở hiện có;

15. Bảo trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng nhà ở theo định kỳ và sửa chữa khi có các hư hỏng nhằm duy trì chất lượng nhà ở;

16. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ (kể cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó) của chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;

17. Phần sở hữu chung trong nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của các chủ sở hữu căn hộ hoặc chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị dùng để sử dụng chung cho nhà chung cư theo quy định của Luật này;

18. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua nhà ở thanh toán trước một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua cho bên cho thuê mua, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng hoặc trả theo định kỳ. Sau khi hết hạn thuê mua nhà ở theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật và người thuê mua đã trả hết số tiền còn lại thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó;

19. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở thông qua việc xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

20. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở (bao gồm nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) mới hoàn thành việc xây dựng xong phần móng hoặc nhà ở đã được xây dựng xong nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

21. Bảo lãnh giao dịch nhà ở hình thành trong tương lai là việc bên thứ 3 (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với người mua nhà ở hình thành trong tương lai sẽ thực hiện thay nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với người mua nhà ở nếu đến thời hạn mà chủ đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai đã ký giữa các bên.

Điều 5. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở (Điều 4 Luật hiện hành)

Công dân có quyền có chỗ ở thông qua việc tạo lập nhà ở hợp pháp hoặc thông qua việc thuê, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo quy định của Luật này. Người tạo lập nhà ở hợp pháp có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.



Điều 6. Bảo hộ quyền sở hữu nhà ở

1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của các chủ sở hữu theo quy định của Luật này.

2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân không bị quốc hữu hoá. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, Nhà nước quyết định thu hồi quyền sử dụng đất ở thì Nhà nước bồi thường và thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước trưng dụng hoặc trưng mua nhà ở thì chủ sở hữu nhà ở được Nhà nước giải quyết theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

Điều 7. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở.



Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm trong phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở

1. Xâm phạm, cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở của tổ chức, cá nhân.



2. Vi phạm các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan trong việc phát triển nhà ở, sở hữu đối với nhà ở.

3. Cấp Giấy phép xây dựng, cải tạo nhà ở đối với trường hợp không được phép xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật xây dựng; cấp giấy phép kinh doanh hoạt động các ngành nghề thuộc diện bị cấm kinh doanh tại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

4. Xây dựng nhà ở không có Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc xây dựng nhà ở trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng nhà ở trên đất không đúng mục đích sử dụng đất ở;

5. Xây dựng nhà ở không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở.

6. Sử dụng nhà ở vào các mục đích: kinh doanh ga; vật liệu gây cháy, nổ; kinh doanh vũ trường; quán bar; nhà nghỉ; dịch vụ karaoke hoặc các hoạt động bị cấm khác theo quy định của pháp luật; sử dụng căn hộ chung cư vào các mục đích bị cấm theo quy định của Chính phủ;

7. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sử dụng chung vào mục đích riêng; tự ý thay đổi kết cấu căn hộ hoặc phân chia lại diện tích căn hộ không đúng với tiêu chuẩn diện tích và thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhà ở.

9. Chiếm dụng vốn hoặc sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động cho phát triển nhà ở theo quy định của Luật này;

10. Thực hiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) không đúng với tiêu chí phân loại, phân cấp, hạng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

11. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng, không đúng các quy định của Luật này;

12. Những hành vi bị nghiêm cấm khác trong việc xây dựng, cải tạo, quản lý sử dụng, giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật.

Chương II

SỞ HỮU NHÀ Ở

Điều 9. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

1. Tổ chức, cá nhân trong nước tạo lập nhà ở hợp pháp theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng, mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho, đổi nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này;

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng hoặc mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

Điều 10. Công nhận quyền sở hữu về nhà ở (Điều mới)

1. Tổ chức, cá nhân tạo lập nhà ở hợp pháp được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

2. Nhà nước thực hiện công nhận quyền sở hữu về nhà ở thông qua việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Nhà ở được chứng nhận trong giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.

3. Khi thực hiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi đúng loại, cấp, hạng nhà ở và thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

4. Đối với trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua theo dự án thì Nhà nước không chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở trong Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà thực hiện chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở trong Giấy chứng nhận cấp cho người mua, thuê mua nhà ở. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Điều 11. Điều kiện để được Nhà nước công nhận quyền sở hữu về nhà ở

Tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được Nhà nước công nhận quyền sở hữu về nhà ở:

1. Thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy định tại Điều 9 của Luật này;

2. Có nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.



3. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Chương VIII của Luật này.

Điều 12. Quyền sở hữu nhà ở riêng lẻ, quyền sở hữu nhà chung cư (Điều mới)

1. Chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ có quyền sở hữu đối với nhà ở và quyền sử dụng diện tích đất ở gắn với nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.

2. Chủ sở hữu nhà chung cư có quyền sở hữu hạn chế đối với nhà chung cư theo quy định sau đây:

a) Có quyền sở hữu riêng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng trong nhà chung cư theo quy định của Luật này;

b) Có quyền sở hữu và sử dụng chung đối với phần diện tích thuộc sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này;

c) Có quyền sử dụng chung đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung cho các chủ sở hữu trong khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3. Về thời hạn sở hữu nhà ở chung cư có 02 phương án:

Phương án 1:

Không quy định thời hạn sở hữu nhà chung cư.

Phương án 2: Có quy định về thời hạn theo hướng:

a) Đối với trường hợp nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì thời hạn sở hữu nhà chung cư là 70 năm;

b) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thì thời hạn sở hữu nhà chung cư bằng thời hạn sử dụng đất thuê;

c) Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc có quyền sử dụng đất hợp pháp mà xây dựng nhà chung cư thì sở hữu nhà chung cư là không có thời hạn.

d) Thời hạn sở hữu nhà chung cư được ghi vào Giấy chứng nhận và khi hết thời hạn sở hữu thì các chủ sở hữu nhà ở chung cư không còn quyền sở hữu nhà chung cư đó và phải bàn giao lại quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho Nhà nước để phá dỡ và xây dựng lại các công trình khác theo quy hoạch được duyệt tại thời điểm bàn giao lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước. Chủ sở hữu nhà chung cư được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 117 của Luật này.

Điều 13. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở (Điều mới)

1. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với giao dịch mua bán, tặng cho, đổi, thuê mua, thừa kế nhà ở được quy định như sau:

a) Đối với trường hợp mua bán thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được tính từ ngày hợp đồng mua bán nhà ở được công chứng hoặc chứng thực (hoặc từ thời điểm khi bên mua được cấp Giấy chứng nhận nếu thực hiện theo phương án không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng).Trường hợp mua bán nhà ở mà bên bán là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên bán bàn giao nhà ở cho bên mua;

b) Đối với trường hợp trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận đổi nhà ở của cá nhân, hộ gia đình thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được tính từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi nhà ở được công chứng hoặc chứng thực(hoặc từ thời điểm khi bên mua được cấp Giấy chứng nhận nếu thực hiện theo phương án không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng). Trường hợp pháp nhân tặng cho nhà ờ thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở cho bên được tặng cho được tính từ ngày bên tặng cho ký văn bản tặng cho;

c) Đối với trường hợp đổi nhà ở giữa các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được tính từ ngày bàn giao nhà ở cho bên nhận đổi theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng;

d) Đối với trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được tính từ ngày bên thuê mua được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;

đ) Đối với trường hợp mua nhà ở trả chậm, trả dần thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được tính từ ngày bên mua thanh toán hết tiền mua nhà ở cho bên bán và được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

e) Đối với trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được tính từ thời điểm mở thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự. Việc xác định tổ chức, cá nhân được thừa kế nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này cũng đồng thời là thời điểm chuyển quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó.

Điều 14. Quyền của chủ sở hữu nhà ở

1. Chiếm hữu đối với nhà ở.

2. Sử dụng nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

3. Bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật.

4. Bảo trì, cải tạo, phá dỡ hoặc xây dựng lại nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Được bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; được giải quyết theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản khi Nhà nước trung mua hoặc trưng dụng nhà ở;

6. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền giao dịch về nhà ở hợp pháp của mình.

7. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu về nhà ở đã tạo lập hợp pháp theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

8. Đối với chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được thực hiện các quyền quy định tại Điều 160 của Luật này; trường hợp là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được thực hiện các quyền quy định tại Điều 163 của Luật này.

9. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.



Điều 15. Trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở (gộp Điều 22, Điều 68 và Điều 69 Luật hiện hành)

1. Chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm và nghĩa vụ sau đây:

a) Lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở theo quy định tại Điều 78 của Luật này;

b) Thực hiện các quy định về sử dụng nhà ở, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự trị an;

c) Thực hiện phá dỡ nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

d) Thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục khi đề nghị Nhà nước công nhận quyền sở hữu về nhà ở và khi bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

đ) Quản lý, sử dụng, bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật nhưng không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

e) Đối với chủ sở hữu nhà chung cư thì phải thực hiện bảo trì phần sở hữu riêng, đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;

g) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất hoặc khi Nhà nước trưng mua, trưng dụng mua trước nhà ở;

h) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà pháp luật không cấm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

i) Tạo điều kiện để các bên có liên quan và người có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích nhà thuộc sở hữu chung;

k) Nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi làm thủ tục công nhận quyền sở hữu, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định;

l) Thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu (bao gồm: người thuê, mượn, ở nhờ hoặc người được ủy quyền quản lý sử dụng) có trách nhiệm và nghĩa vụ theo hợp đồng ký kết với chủ sở hữu nhà ở và phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.

Chương III

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở

Điều 16. Chính sách phát triển nhà ở (gộp Điều 6, Điều 23 và Điều 27 Luật hiện hành)

1. Nhà nước có chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và vật liệu xây dựng mới và thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở theo quy định của Luật này.

2. Chính sách phát triển nhà ở phải thể hiện chủ trương xã hội hóa trên cơ sở xác định việc phát triển nhà ở là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và của người dân. Nhà nước có chính sách để hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người thu nhập thấp và người nghèo có khó khăn về nhà ở để góp phần bảo đảm an sinh xã hội, phát triển đô thị, nông thôn bền vững theo hướng văn minh, hiện đại và phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc.

3. Nhà nước có kế hoạch bố trí nguồn vốn (bao gồm vốn ngân sách, vốn đầu tư phát triển của nhà nước) và chủ động đầu tư các nguồn vốn này để phát triển nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua, để hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các đối tượng thuộc diện có khó khăn về nhà ở theo quy định của Luật này.

4. Nhà nước có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở.

5. Đối với nhà ở tại khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì Nhà nước hỗ trợ vốn và có chính sách tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi để hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn về nhà ở có điều kiện cải thiện chỗ ở. Nhà nước có chính sách và đầu tư vốn cho việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển nhà ở phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền.

6. Chính phủ có kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách và vốn đầu tư phát triển hàng năm để thực hiện các chương trình phát triển nhà ở quốc gia và hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở.

Điều 17. Yêu cầu đối với phát triển nhà ở (Gộp Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Luật hiện hành)

Việc phát triển nhà ở tại đô thị và nông thôn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

1. Phải đáp ứng nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khác nhau, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng vùng, miền trong từng thời kỳ;

2. Phải phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương; tuân thủ pháp luật về nhà ở; bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo đảm sử dụng tiết kiệm năng lượng và tài nguyên đất đai;

3. Phải tuân thủ các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, môi trường và bảo đảm an toàn trong qúa trình sử dụng, có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa, thiên tai;

4. Đối với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện theo dự án. Dự án phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị, bảo đảm việc tái định cư, chỉnh trang đô thị; kiến trúc, cảnh quan. Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư và tăng tỷ trọng nhà ở để cho thuê (bao gồm cả nhà ở thương mại và nhà ở xã hội);

5. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch điểm dân cư nông thôn; phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc, đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; hạn chế việc du canh du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững. Nhà nước khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng tại khu vực nông thôn để tiết kiệm quỹ đất, bảo đảm đồng bộ cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trường và có cuộc sống văn minh, hiện đại.

Điều 18. Chương trình phát triển nhà ở của địa phương (Điều mới)

1. Căn cứ vào Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, kế hoạch phát triển khu vực đô thị của địa phương đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phải tổ chức xây dựng chương trình phát triển nhà ở của địa phương cho từng giai đoạn năm năm và mười năm hoặc dài hơn để trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 175 của Luật này thông qua trước khi phê duyệt.

2. Chương trình phát triển nhà ở bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Khái quát hiện trạng nhà ở của địa phương; phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân của công tác phát triển, quản lý nhà ở của địa phương;

b) Xác định rõ các địa điểm, khu vực để phát triển đối với từng loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư, nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân);

c) Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở (tổng diện tích sàn nhà ở, diện tích bình quân đầu người ở đô thị, nông thôn, tỷ lệ nhà ở chung cư, nhà ở cho thuê...), dự báo nhu cầu về nhà ở, quỹ đất để phát triển nhà ở trong thời hạn 5 năm, 10 năm hoặc dài hơn;

d) Xác định rõ các đối tượng chính sách xã hội, người thu nhập thấp, hộ nghèo cần ưu tiên tạo điều kiện hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn;

đ) Dự kiến nguồn vốn cho phát triển nhà ở (gồm vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước, vốn huy động từ các thành phần kinh tế khác), các cơ chế ưu đãi về tài chính, đất đai, đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng cho phát triển nhà ở;

e) Xác định kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm, 5 năm để thực hiện chương trình;

g) Các nội dung có liên quan khác;

h) Chương trình phát triển nhà ở phải xác định rõ tiến độ thực hiện; nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chức năng của địa phương trong quá trình triển khai thực hiện chương trình.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đưa các chỉ tiêu phát triển nhà ở trong chương trình phát triển nhà ở vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện chương trình.

4. Trong trường hợp do thay đổi Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà phải thay đổi nội dung chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh lại nội dung chương trình phát triển nhà ở và trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 175 của Luật này thông qua trước khi phê duyệt.

Điều 19. Kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương (Điều mới)

1. Căn cứ vào chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và năm năm trên địa bàn (gồm nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư) để trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 175 của Luật này thông qua hoặc phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.

2. Kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Diện tích đất dành để phát triển nhà ở (gồm nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư);

b) Tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng trong từng giai đoạn, trong đó nêu rõ tổng diện tích sàn nhà ở, tổng số căn hộ, nhà ở; tỷ lệ từng loại nhà ở và diện tích sàn các loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư) cần đầu tư xây dựng, dự kiến diện tích sàn nhà ở xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua. Đối với nhà ở thương mại và nhà ở công vụ của địa phương thì phải nêu rõ tổng diện tích sàn các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng (nhà chung cư, nhà liền kề, nhà biệt thự); tỷ lệ nhà chung cư, nhà cho thuê trong các dự án phát triển nhà ở;

c) Nguồn vốn đầu tư, kế hoạch huy động vốn (gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển, vốn từ các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế);

d) Phân kế hoạch phát triển nhà ở cho từng khu vực trên địa bàn theo từng năm và năm năm để có cơ sở bố trí vốn ngân sách, vốn đầu tư phát triển hoặc huy động vốn từ các thành phần kinh tế và để điều tiết quan hệ cung - cầu nhà ở, bảo đảm thị trường nhà ở phát triển công khai, minh bạch và bền vững;

đ) Các nguồn lực khác cho phát triển nhà ở;

e) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chức năng của địa phương trong việc phát triển nhà ở;

g) Các nội dung khác có liên quan.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi thông qua kế hoạch phát triển nhà ở phải xác định rõ từng loại nguồn vốn, kế hoạch huy động, trách nhiệm bố trí vốn, việc sử dụng từng loại nguồn vốn cho phát triển nhà ở trên địa bàn.

4. Trong trường hợp do thay đổi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển nhà ở của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh lại kế hoạch phát triển nhà ở để trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 175 của Luật này thông qua hoặc phê duyệt trước khi thực hiện.

Điều 20. Quy hoạch quỹ đất cho phát triển nhà ở (gộp Điều 31 và Điều 48 Luật hiện hành)

1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp tập trung) và quy hoạch hệ thống trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải đồng thời lập và phê duyệt quy hoạch quỹ đất dành cho phát triển nhà ở.

2. Căn cứ vào điều kiện thực tế và nhu cầu về nhà ở của địa phương, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch quỹ đất dành cho phát triển đối với từng loại nhà ở (bao gồm nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư).

Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì bắt buộc các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới phải dành quỹ đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt hoặc điều chỉnh lại quy hoạch của dự án phát triển nhà ở thương mại để dành quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội; việc phát triển nhà ở xã hội trong trường hợp này được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Điều 38 của Luật này.

3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không phê duyệt quỹ đất dành cho phát triển nhà ở khi phê duyệt quy hoạch đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu cơ quan phê duyệt quy hoạch là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) hoặc Bộ Xây dựng (nếu cơ quan phê duyệt quy hoạch là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo và yêu cầu điều chỉnh để phê duyệt lại quy hoạch. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải điều chỉnh lại quy hoạch theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ Xây dựng.

Điều 21. Hình thức phát triển nhà ở và các trường hợp phát triển nhà ở theo dự án (gộp Điều 28 và Điều 29 Luật hiện hành)

1. Các hình thức phát triển nhà ở bao gồm:

a) Phát triển nhà ở theo dự án.

b) Phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.

2. Các trường hợp phải phát triển nhà ở theo dự án:

a) Phát triển nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua của các doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản;

b) Cải tạo làm tăng diện tích hoặc xây dựng lại các nhà chung cư, các khu nhà ở cũ;

c) Phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

d) Phát triển nhà ở tái định cư.

Điều 22. Nguyên tắc phát triển nhà ở theo dự án (gộp 1 phần Điều 26 và cả Điều 30 Luật hiện hành)

1. Dự án phát triển nhà ở chỉ được lập, phê duyệt và triển khai thực hiện tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn và nằm trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, chưa phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở mà đã chấp thuận đầu tư hoặc phê duyệt dự án phát triển nhà ở hoặc trường hợp dự án được lập, phê duyệt mà không nằm trong quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, không nằm trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, không phù hợp kế hoạch phát triển đô thị của địa phương thì Bộ Xây dựng có văn bản đình chỉ thực hiện dự án đó và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có trách nhiệm thực hiện theo quyết định của Bộ Xây dựng.

2. Dự án phát triển nhà ở phải được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch và thiết kế được duyệt. Các công trình hạ tầng xã hội phải được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng phù hợp với quy mô dân số của dự án và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.

3. Tên của dự án phát triển nhà ở, của khu nhà ở phải sử dụng bằng tiếng Việt Nam và không được viết tắt.

4. Trong các dự án phát triển nhà ở, kiến trúc nhà ở phải thể hiện từng loại nhà cụ thể theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và thiết kế xây dựng.

5. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đã được phê duyệt mà chủ đầu tư có đề nghị thay đổi các nội dung như: tiến độ thực hiện, các chỉ tiêu so với quy hoạch được duyệt, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà ở (nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng mức đầu tư (nếu là dự án được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước) thì phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi triển khai thực hiện xây dựng.

6. Các dự án phát triển nhà ở, ngoài việc nghiệm thu, bàn giao nhà ở khi đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, còn phải được nghiệm thu hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường trước khi đưa vào sử dụng.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch đô thị, điểm dân cư nông thôn, kế hoạch phát triển khu vực đô thị, kế hoạch, chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt để xác định cụ thể các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn phải xây dựng là chung cư hoặc là nhà ở riêng lẻ hoặc dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua.


Каталог: editor -> assets
editor -> QuyÕt ®Þnh VÒ viÖc ban hµnh : “ Quy chuÈn kü thuËt Quèc gia vÒ Quy ho¹ch xy dùng”
editor -> BỘ TÀi chính thanh tra chính phủ
editor -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 96/2006/QĐ-ttg ngàY 4 tháng 5 NĂM 2006
editor -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ––– Số: 11
editor -> THÔng tư CỦa bộ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi số 28/2007/tt-blđtbxh ngàY 05 tháng 12 NĂM 2007
assets -> Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-cp ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
assets -> Phụ lục I. SỬA ĐỔi tên tổ chức xin đĂng ký, DẠng thuốC, TÊn thuốc bảo vệ thực vậT

tải về 0.66 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương