QUỐc hội luật số: /2014/QH13 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


Điều 40. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội



tải về 0.66 Mb.
trang3/9
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.66 Mb.
#30274
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Điều 40. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

3. Sĩ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và những người làm công tác cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

4. Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề (không phân biệt công lập hoặc dân lập).

5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp tập trung.

6. Người thu nhập thấp, hộ nghèo tại khu vực đô thị.

7. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ quy định tại Điều 49 của Luật này.

8. Các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quyết định thu hồi đất của Nhà nước để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

9. Các đối tượng khác có khó khăn về nhà ở theo quy định của Chính phủ.

Điều 41. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (gộp một phần của Điều 53 và Điều 54 Luật hiện hành)

1. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn diện tích bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đang sinh sống hoặc là nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát;

b) Phải có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;

c) Đối với người thu nhập thấp thì phải không thuộc diện nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

d) Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản này, người thuê mua còn phải có khả năng thanh toán lần đầu bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua.

2. Chính phủ hướng dẫn cụ thể đối tượng, điều kiện, việc xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua, quy trình xét duyệt và trình tự, thủ tục mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội.

Điều 42. Xác định giá bán, giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Đối với nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước thì giá bán, giá thuê, thuê mua nhà ở được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Tính đủ các chi phí bảo đảm thu hồi vốn đầu tư xây dựng, chi phí bảo trì nhà ở xã hội;

b) Không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội;

c) Trường hợp nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn do trung ương cấp thì người quyết định đầu tư quy định giá bán, giá thuê, thuê mua nhà ở; trường hợp nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá bán, giá thuê, thuê mua nhà ở.

2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển nhà nước thì giá bán, giá thuê, thuê mua nhà ở được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức theo quy định của Chính phủ;

b) Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án tự xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn, kể cả lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức theo quy định của Chính phủ và không tính các khoản ưu đãi về tài chính của Nhà nước quy định tại Điều 75 của Luật này vào giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội;

c) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội có trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội thẩm định giá bán, giá thuê, cho thuê mua trước khi ban hành.

Điều 43. Nguyên tắc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội

1. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phải đúng đối tượng; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng thuộc diện quy định tại Điều 40 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê hoặc thuê mua một diện tích nhà ở xã hội nhất định theo tiêu chuẩn nhà ở xã hội.

2. Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ được bán nhà ở khi đã có thiết kế kỹ thuật được phê duyệt, đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở và hoàn thành đầu tư xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch và thiết kế được phê duyệt; chỉ được cho thuê, cho thuê mua khi đã hoàn thành xây dựng xong nhà ở xã hội và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết và thiết kế được duyệt.

Trước khi bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thì chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội để kiểm tra; sau khi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có văn bản thông báo đủ điều kiện thì chủ đầu tư mới được ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua và thu tiền của khách hàng.

3. Người thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào trong thời gian thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở thì bên mua, thuê mua chỉ được phép bán, cho thuê nhà ở đó sau khi đã trả hết tiền cho chủ đầu tư và đã được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở.

4. Mọi trường hợp bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng, không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua không có giá trị pháp lý và không được Nhà nước thừa nhận. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở sai quy định của Luật này hoặc chuyển nhượng cho người khác trong thời hạn thuê mua hoặc không sử dụng nhà ở thuê mua trong thời hạn theo quy định của Chính phủ thì phải trả lại nhà ở cho chủ đầu tư; Trường hợp không trả lại nhà ở thì Nhà nước thực hiện cưỡng chế thu hồi lại nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua theo đúng quy định của Luật này.

Mục 4

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ

Điều 44. Quỹ nhà ở công vụ và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ

1. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.



2. Quỹ nhà ở công vụ bao gồm: nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương và nhà ở công vụ của các cơ quan địa phương.

3. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được quy định như sau:

a) Bộ Xây dựng lập kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương (bao gồm cả nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa kế hoạch phát triển nhà ở công vụ vào kế hoạch phát triển nhà ở chung của địa phương để trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 175 của Luật này thông qua trước khi phê duyệt;

c) Trong kế hoạch phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản này, cơ quan lập kế hoạch phải xác định rõ nhu cầu và chỉ tiêu phát triển nhà ở (loại nhà ở, số căn; diện tích sàn; diện tích đất để xây dựng nhà ở hoặc diện tích nhà ở thương mại phải mua để làm nhà ở công vụ; nguồn vốn và kế hoạch đầu tư vốn) hàng năm và năm năm; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc phát triển nhà ở.

Điều 45. Dự án phát triển nhà ở công vụ và việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ (Điều mới)

1. Dự án phát triển nhà ở công vụ (kể cả đầu tư xây dựng mới và mua nhà ở thương mại) bao gồm các loại sau đây:

a) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư để cho các đối tượng do cơ quan trung ương quản lý thuê, trừ nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định tại điểm b khoản này;

b) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư để cho các đối tượng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý thuê sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép;

c) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư để cho các đối tượng do cơ quan địa phương quản lý thuê.

2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ (kể cả đầu tư xây dựng mới và mua nhà ở thương mại) được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 46. Quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ (Điều mới)

1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn khi tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn.

2. Đối với nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương (bao gồm cả nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thì căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định quỹ đất xây dựng nhà ở công vụ và đưa vào quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Căn cứ vào yêu cầu của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của Luật này.

3. Đối với nhà ở công vụ của các cơ quan địa phương thì căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn.

4. Nhà nước miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao để xây dựng nhà ở công vụ.

Điều 47. Mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ (Điều mới)

1. Việc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải được lập thành dự án và trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này phê duyệt.

2. Căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 45 của Luật này tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án này được thực hiện như đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bằng vốn ngân sách nhà nước.

3. Nhà ở thương mại được mua để làm nhà ở công vụ phải là nhà ở có sẵn với đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở tham khảo giá do đơn vị có chức năng thẩm định giá độc lập thẩm định.

4. Ngân sách trung ương cấp vốn để mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho các đối tượng đang làm việc tại các cơ quan trung ương thuê; ngân sách địa phương cấp vốn để mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho các đối tượng đang làm việc tại các cơ quan địa phương thuê.

5. Chính phủ hướng dẫn cụ thể Điều này.

Điều 48. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ (Điều mới)

1. Nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng hoặc do mua nhà ở thương mại và gồm có nhiều loại với các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp cho từng loại đối tượng được bố trí thuê sử dụng, bảo đảm có các điều kiện sinh hoạt thuận tiện trong thời gian người thuê đảm nhận chức vụ hoặc được điều động, luân chuyển công tác.

2. Nhà ở công vụ gồm nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo đề xuất của Bộ Xây dựng.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các loại nhà ở công vụ quy định tại Điều này.

Điều 49. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ

1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:

a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác;

c) Sĩ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh;

d) Giáo viên được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

e) Bác sĩ, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:

a) Trường hợp là đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

b) Trường hợp là đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, e khoản 1 Điều này phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn diện tích bình quân chung tại địa phương.

Điều 50. Nguyên tắc quản lý quỹ nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ chỉ sử dụng để cho thuê. Việc cho thuê nhà ở công vụ phải bảo đảm công khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng điều kiện quy định tại Luật này.

2. Người quyết định đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ (bao gồm đầu tư xây dựng và mua nhà ở thương mại) quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở công vụ được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích.

3. Khi người thuê nhà ở công vụ hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đi nơi khác hoặc nghỉ công tác hoặc thôi việc thì có trách nhiệm trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.

4. Trường hợp khi trả lại nhà ở công vụ mà người thuê nhà ở công vụ có khó khăn về nhà ở thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết cho họ được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc giao đất để họ xây dựng nhà ở.

5. Việc tổ chức quản lý vận hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Việc quản lý giá trị tài sản nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.

6. Chính phủ quy định cụ thể việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại để sử dụng làm nhà ở công vụ và việc quản lý sử dụng, cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Luật này.

Điều 51. Xác định giá thuê nhà ở công vụ (Điều mới)

Giá thuê nhà ở công vụ được xác định theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở,

2. Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ;

3. Giá thuê nhà ở công vụ do người quyết định đầu tư quyết định và được xem xét, điều chỉnh theo từng thời kỳ nhất định theo quy định của Chính phủ.

Điều 52. Trách nhiệm của người thuê nhà công vụ (Điều mới)

1. Sử dụng nhà ở đúng mục đích cho bản thân và các thành viên trong gia đình ở trong thời gian thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ; có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ.

2. Không được chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc cho thuê lại nhà ở công vụ dưới bất kỳ hình thức nào; phải trả lại nhà ở cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở công vụ theo quy định của Luật này.

3. Người được bố trí thuê nhà ở công vụ phải trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê. Việc chi trả các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác thực hiện theo quy định của bên cung cấp dịch vụ và theo quy định của pháp luật.

Điều 53. Thu hồi nhà ở công vụ (Điều mới)

1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi nhà ở công vụ trong các trường hợp sau đây:

a) Khi người thuê nhà ở hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;

b) Khi người thuê nhà ở trả lại nhà ở công vụ;

c) Khi người thuê nhà ở công vụ chết;

d) Khi người thuê nhà ở công vụ sử dụng nhà ở sai mục đích hoặc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại nhà ở hoặc tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ;

2. Người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả lại nhà ở công vụ khi thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp không trả lại nhà ở công vụ này thì Nhà nước thực hiện cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở.

3. Nhà ở công vụ sau khi được thu hồi phải được quản lý, sử dụng cho thuê theo đúng quy định của Luật này.

Mục 5 (Mục mới)

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 54. Nguyên tắc phát triển nhà ở tái định cư (Điều mới)

1. Nhà nước chủ động chuẩn bị quỹ đất hoặc quỹ nhà ở để phục vụ tái định cư và có các cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở tái định cư.

2. Việc phát triển nhà ở tái định cư phải tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng, kế hoạch, chương trình phát triển nhà ở của địa phương; tuân thủ các quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

Trường hợp tại địa phương đã có quỹ nhà ở xã hội được xây dựng xong với đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm chất lượng theo quy định của phát luật xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở tái định cư mà thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư trên địa bàn.

3. Việc phát triển nhà ở tái định cư phải bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu trong khu vực, bảo đảm để các hộ gia đình, cá nhân được bố trí nhà ở tái định cư phải có điều kiện sinh hoạt tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.

4. Nhà ở tái định cư được xây dựng phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng theo pháp luật xây dựng và phù hợp với phong tục, tập quán của từng vùng miền, địa phương.

5. Chính phủ quy định cụ thể việc phát triển và quản lý dự án phát triển nhà ở tái định cư theo quy định tại Luật này

Điều 55. Hình thức phát triển nhà ở tái định cư (Điều mới)

Việc phát triển nhà ở tái định cư được thực hiện theo các hình thức sau đây:

1. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng hoặc đặt hàng xây dựng nhà ở tái định cư bằng vốn ngân sách nhà nước;

2. Đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT);

3. Mua nhà ở thương mại có sẵn được xây dựng theo dự án để bố trí tái định cư;

4. Sử dụng nhà ở xã hội có sẵn để bán, cho thuê, cho thuê mua cho các trường hợp được tái định cư.

Điều 56. Quỹ đất để xây dựng nhà ở tái định cư và quỹ nhà ở phục vụ tái định cư (Điều mới)

1. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất tại các khu vực nội đô thuộc đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Nhà nước chủ động chuẩn bị quỹ nhà ở tái định cư thông qua hình thức mua nhà ở thương mại có sẵn hoặc đặt hàng các chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở hoặc sử dụng nhà ở xã hội có sẵn để bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân trước khi thực hiện thu hồi đất.

2. Đối với trường hợp thu hồi đất tại các khu vực ngoài đô thị thuộc đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và tại các khu vực còn lại thì Nhà nước chủ động lập và triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư hoặc mua nhà ở thương mại, nhà ở xã hội có sẵn để làm nhà ở tái định cư (nếu có) trước khi thực hiện thu hồi đất.

3. Đối với trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển nhà ở thương mại mà người có nhà ở bị giải tỏa để thực hiện dự án có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì ưu tiên bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở hoặc quỹ nhà ở để tái định cư theo quy hoạch chi tiết được duyệt ngay trong dự án nhà ở đó.

4. Quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư phải được xác định cụ thể trong quy hoạch chi tiết xây dựng, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

5. Đối với trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp tập trung mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư thì chủ đầu tư dự án phải bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở tái định cư hoặc bố trí quỹ nhà ở tái định cư cho các hộ gia đình này trong khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở phục vụ cho những người đang làm việc tại khu công nghiệp đó hoặc bố trí quỹ đất khác trên địa bàn, phù hợp với điều kiện sinh sống để các gia đình này tái định cư.

Điều 57. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở tái định cư (Điều mới)

1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở tái định cư (bao gồm cả trường hợp đầu tư xây dựng mới hoặc mua nhà ở thương mại hoặc sử dụng quỹ nhà ở xã hội) được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh;

c) Doanh nghiệp nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản.

2. Thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Đối với dự án phát triển nhà ở tái định cư để phục vụ các dự án quan trọng quốc gia thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án hoặc Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn chủ đầu tư;

b) Đối với dự án phát triển nhà ở tái định cư để phục vụ cho các loại dự án không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư.

Điều 58. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tái định cư (Điều mới)

1. Đối với khu vực đô thị thì nhà ở tái định cư phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

a) Là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt;

b) Trường hợp là căn hộ chung cư thì phải bảo đảm tiêu chuẩn diện tích sàn theo quy định của Chính phủ. Khi thiết kế nhà ở tái định cư là nhà chung cư, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án;

c) Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm tiêu chuẩn hạn mức đất ở tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án.

2. Đối với khu vực nông thôn thì nhà ở tái định cư được thiết kế, xây dựng phải bao gồm diện tích ở và các công trình phụ trợ, phục vụ sinh hoạt,sản xuất gắn với nhà ở tái định cư (nếu có), phải phù hợp với phong tục, tập quán của từng vùng, miền và bảo đảm tiêu chuẩn diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án.

Điều 59. Quản lý chất lượng xây dựng công trình nhà ở tái định cư (Điều mới)

1. Các tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng nhà ở tái định cư:

a) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở tái định cư;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng BT đối với nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng BT;

c) Chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định cư.

2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở tái định cư và hoạt động khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng nhà ở tái định cư phải tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Các công trình được xây dựng trong dự án nhà ở tái định cư chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu về thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.

4. Việc bố trí để các hộ gia đình vào ở khu tái định cư chỉ được thực hiện khi nhà ở tái định cư đã được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn và thiết kế xây dựng đã được phê duyệt và đã có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.

5. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng nhà ở tái định cư; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Mua nhà ở thương mại để bố trí làm nhà ở tái định cư (Điều mới)

1. Nhà ở thương mại được mua để sử dụng làm nhà ở tái định cư phải là nhà ở được xây dựng trong dự án phát triển nhà ở, bảo đảm các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này và pháp luật xây dựng, bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình tái định cư.

2. Việc mua nhà ở thương mại làm nhà ở tái định cư được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán nhà ở ký giữa chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền mua nhà ở. Trình tự, thủ tục mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định tại Chương 7 của Luật này.

3. Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở tái định cư do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền mua nhà ở tái định cư quyết định trên cơ sở tham khảo giá của đơn vị có chức năng thẩm định giá bất động sản độc lập.

Каталог: editor -> assets
editor -> QuyÕt ®Þnh VÒ viÖc ban hµnh : “ Quy chuÈn kü thuËt Quèc gia vÒ Quy ho¹ch xy dùng”
editor -> BỘ TÀi chính thanh tra chính phủ
editor -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 96/2006/QĐ-ttg ngàY 4 tháng 5 NĂM 2006
editor -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ––– Số: 11
editor -> THÔng tư CỦa bộ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi số 28/2007/tt-blđtbxh ngàY 05 tháng 12 NĂM 2007
assets -> Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-cp ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
assets -> Phụ lục I. SỬA ĐỔi tên tổ chức xin đĂng ký, DẠng thuốC, TÊn thuốc bảo vệ thực vậT

tải về 0.66 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương