PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V



tải về 0.98 Mb.
trang8/20
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.98 Mb.
#20044
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   20

Trên đây là kết quả thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách về các nội dung liên quan tờ trình của UBND tỉnh việc việc điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới một số loại phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, kính trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.



TM. BAN KINH TẾ VÀ NGÂN SÁCH

TRƯỞNG BAN

(Đã ký)

Nguyễn Văn Cường

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 820/TTr-UBND Huế, ngày 21 tháng 3 năm 2006

TỜ TRÌNH

V/v đặt tên đường ở thành phố Huế đợt V - 2006


Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

- Căn cứ đề án đặt tên đường ở thành phố Huế đợt V - 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Huế;

Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp bất thường Tờ trình đặt tên đường thành phố Huế đợt V với những nội dung chính:



1. Sự cần thiết phải đặt tên đường ở thành phố Huế:

Trên cơ sở các quy định của pháp luật, từ đầu năm 1977 đến nay, chúng ta đã nhiều lần tiến hành điều chỉnh và đặt tên đường ở thành phố Huế, đến nay trên địa bàn thành phố đã có 253 đường phố đã có tên. Tuy nhiên những năm qua đô thị Huế không ngừng phát triển, nhiều khu định cư được mở rộng, nhiều khu quy hoạch mới ra đời, nhiều công trình cơ sở hạ tầng đô thị được cải tạo và xây dựng nên đã xuất hiện thêm nhiều tuyến đường mới nhưng chưa có tên. Để thực hiện tốt công tác quản lý đô thị, việc đặt tên cho 11 con đường mới ở thành phố Huế lần này là một yêu cầu cấp bách và cần thiết.



2. Tổng số đường phố hiện nay cần được đặt tên: 11

- Khu quy hoạch Hùng Vương - Kiểm Huệ - Bà Triệu: 04

- Khu quy hoạch Nam Vỹ Dạ 7: 02

- Khu vực Hương Long: 02

- Khu vực Thủy An - Thủy Xuân: 02

- Khu vực Thành Nội: 01



3. Các thông số về những đường phố cần đặt tên:

3.1. Chiều dài:

- Đường trên 1.000m: 02

- Đường từ 500 - 1.000m: 03

- Đường từ 300 - 500m: 04

- Đường 250m - 300m: 02

3.2. Chiều rộng mặt đường:

- Trên 10m: 02

- Từ 7m - 8m: 03

- Trên 5m: 03

- Từ 3 - 4m: 03

3.3. Nền đường (lộ giới):

- 19,5m: 02

- 14m: 03

- 9 - 10m: 02

- 4 - 5m: 04

3.4. Loại mặt đường:

- Bê tông nhựa: 07

- Bê tông: 02

- Đất cấp phối: 02



4. Dự kiến đặt tên mới: Gồm 11 đường (có phụ lục đính kèm) bao gồm:

4.1. Nhân vật: 09

- Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nhà họat động yêu nước và cách mạng từ sau 1930: 07 (Huỳnh Tấn Phát, Lý Tự Trọng, Trần Văn Ơn, Xuân Thủy, Lưu Hữu Phước, Nguyễn Văn Huyên, Tô Ngọc Vân).

- Nhân vật Thời Nguyễn: 02 (Nguyễn Phúc Chu, Nguyễn Hữu Dật)

- Danh nhân văn hóa: 06 (Xuân Thủy, Lưu Hữu Phước, Nguyễn Văn Huyên, Tô Ngọc Vân, Nguyễn Phúc Chu, Nguyễn Hữu Dật)

- Nhân vật có quê quán tại Thừa Thiên Huế: 01 (Nguyễn Phúc Chu)

4.2. Địa danh, di tích: 02

- Địa danh, di tích Huế: 02 (Thiên Thai, Nam Giao).

- Địa danh các địa phương khác: 00

UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế đề nghị HĐND Tỉnh khóa V kỳ họp bất thường thông qua đề án đặt tên đường phố Huế đợt V để góp phần tăng cường hiệu lực công tác quản lý đô thị.

Xin gửi kèm theo Tờ trình này, các tài liệu có liên quan:

- Đề án đặt tên đường phố Thành phố Huế đợt V

- Phụ lục đặt tên đường phố Thành phố Huế đợt V

- Phụ lục tóm tắt tiểu sử các danh nhân và nội dung các địa danh, di tích đường phố của Thành phố Huế đợt V (năm 2006).

- Văn bản thẩm định của Sở Tư Pháp.

- Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc đặt tên đường phố Thành phố Huế đợt V.

- Công văn góp ý của Hội đồng tư vấn đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng tỉnh.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Xuân Lý

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HUẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 324/ĐA-UBND Huế, ngày 17 tháng 3 năm 2006



ĐỀ ÁN ĐẶT TÊN ĐƯỜNG PHỐ

THÀNH PHỐ HUẾ ĐỢT V (NĂM 2006)

Kính gửi: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Từ sau năm 1975 đến nay, thành phố Huế không ngừng phát triển và lớn mạnh, nhiều công trình cơ sở hạ tầng đô thị được cải tạo và xây dựng, do vậy, đã xuất hiện thêm nhiều tuyến đường mới nhưng chưa có tên. Việc điều chỉnh và đặt tên đường phố trở thành nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý đô thị. Đây là một công việc khó khăn và phức tạp nên đã được lãnh đạo thành phố quan tâm chỉ đạo thực hiện từng bước nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý đô thị Huế trước mắt, phù hợp với định hướng quy hoạch và phát triển đô thị trong tương lai, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu có tính pháp lý và cơ sở khoa học.



I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI VÀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC:

Ngày 25/2/1988 thành phố Huế đã thành lập Ban nghiên cứu điều chỉnh đặt tên đường phố. Tiếp đó thành lập Ban tư vấn gồm 13 thành viên do một đồng chí Phó Chủ tịch UBND thành phố làm trưởng ban. Để có cơ sở pháp lý và khoa học cho việc điều chỉnh và đặt tên đường phố, năm 1996 ban nghiên cứu đặt tên đường đã đề ra các nguyên tắc chủ yếu làm căn cứ đặt tên đường phố. Những nguyên tắc này đã được các cơ quan ban ngành của tỉnh, thành phố và nhiều nhà khoa học góp ý và thống nhất. Ban nghiên cứu đã vận dụng các văn bản pháp quy do Nhà nước ban hành như chỉ thị số 23/TTg ngày 15/4/1963 về việc "sửa đổi tên phố, xã, thôn", thông tư liên bộ Nội vụ - Văn hóa quy định chi tiết thi hành chỉ thị số 23/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về ban hành"quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng", nghiên cứu đặc điểm lịch sử văn hóa Huế và tìm hiểu học tập kinh nghiệm đặt tên đường phố ở nhiều thành phố khác.



1. Những nguyên tắc điều chỉnh và đặt tên đường phố ở Huế.

1.1. Hình thành quỹ tên đường.

- Tên các vị lãnh đạo cách mạng, các nhân vật lịch sử, danh nhân văn hóa, nhà khoa học, anh hùng, liệt sĩ của cả nước và của địa phương.

- Các sự kiện lịch sử cách mạng.

- Các địa danh lịch sử - văn hóa tiêu biểu mang tính truyền thống.

- Các danh lam thắng cảnh tiêu biểu của quê hương.

1.2. Khi lập danh sách để đặt tên đường cần đảm bảo tính toàn diện và tính cân đối giữa các nhóm tên đường, giữa các thời kỳ lịch sử, giữa tính tiêu biểu và phổ biến, chọn lựa thứ tự ưu tiên theo thời gian, từ phạm vi quốc gia đến phạm vi địa phương, phải gắn với quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông của thành phố.

1.3. Những tên có mối liên hệ gần gũi về nội dung, tính chất, thời gian hay các mối quan hệ khác về lịch sử, văn hóa, xã hội thì được đặt cho những tuyến đường hay cụm đường nằm gần nhau hoặc liên thông với nhau, cần đặc biệt chú ý các tên đường gắn với các địa danh văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử - văn hóa.

1.4. Để tên đường phố góp phần làm nổi bật tính đặc thù của một thành phố cố đô có bề dày truyền thống lịch sử, văn hóa đặc sắc, độc đáo, cần đặc biệt chú ý các nhân vật quê quán ở Thừa Thiên Huế hoặc sinh quán ở nơi khác nhưng đã từng gắn bó với Huế, từ Huế mà làm nên sự nghiệp. Ngoài ra còn phải chú ý lựa chọn các đặc danh của Huế đã trở thành những tên gọi truyền thống chỉ ở Huế mới có.

1.5. Hạn chế tối đa mọi xáo trộn ở những đường đã có tên khi điều chỉnh và đặt tên đường phố mới để không tạo nên sự phức tạp trong quá trình quản lý và ảnh hưởng tâm lý người dân.



2. Những kết quả đã đạt được trong công tác điều chỉnh và đặt tên đường phố Huế.

2.1. Đợt điều chỉnh và đặt tên đường phố năm 1996:

Dựa vào các nguyên tắc trên, đầu năm 1996 Ban nghiên cứu đã trình UBND thành phố đề án điều chỉnh và đặt tên đường phố Huế. Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994 và công văn số 372/ CV-UBND ngày 01/4/1996 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế giao trách nhiệm cho thành phố Huế thực hiện việc điều chỉnh, đặt tên cho các đường mới trên địa bàn, UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 787/QĐ-UB ngày 17/5/1996 V/v "điều chỉnh, đặt tên đường phố trên địa bàn thành phố Huế" gồm điều chỉnh 5 tên đường và đặt tên mới 53 đường.



2.2. Đợt đặt tên đường mới năm 1999:

Từ năm 1998, Ban tư vấn cùng các chuyên viên đã hoàn tất danh mục quỹ tên đường phố đợt I gồm 109 nhân vật và địa danh. Trên cơ sở những ý kiến định hướng tại kỳ họp đầu năm 1999 của HĐND tỉnh và sự thống nhất của Ban tư vấn, ngày 06/5/1999 UBND thành phố đã hoàn chỉnh phương án đặt tên đường phố cho 14 đường chưa có tên. Ngày 24/5/1999 HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế khóa III, kỳ họp bất thường đã ra NQ số 3c-BT/1999/NQ-HĐND3 "Về đặt tên một số đường phố ở thành phố Huế" gồm có 14 đường.



2.3. Đợt đặt tên đường phố năm 2001:

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh và thành phố về việc đặt tên đường phố cho những con đường mới mở chưa có tên ở các khu quy hoạch, tháng 6/2001 Ban tư vấn đã thống nhất phương án đặt tên đường trình HĐND tỉnh xem xét. Ngày 12/7/2001 HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế khóa IV, kỳ họp thứ 5 đã ra NQ số 5e/2001/NQ-HĐND "Về đặt tên một số đường ở thành phố Huế". Ngày 03/8/2001 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành QĐ số 1849/2001/QĐ-UB công bố đặt tên 14 đường ở thành phố Huế.



2.4. Đợt điều chỉnh và đặt tên đường phố năm 2005:

Từ năm 2004 Phòng VHTT - TDTT đã hoàn thành lập danh mục quỹ tên đường phố (đợt II). Trên cơ sở ý kiến đóng góp của Hội đồng Tư vấn, ngày 07/6/2005 UBND thành phố đã hoàn chỉnh đề án điều chỉnh và đặt tên đường phố Thành phố Huế đợt IV (2005) trình HĐND tỉnh. Ngày 28/7/2005 HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V kỳ họp thứ 4 đã ra Nghị quyết số 4b/2005/NQ-HĐND về việc "điều chỉnh và đặt tên đường phố Huế đợt IV". Ngày 31/8/2005 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành QĐ số 3086/2005/QĐ-UBND công bố điều chỉnh và đặt tên 41 đường, gồm điều chỉnh 2 đường và đặt mới 39 đường.



II. ĐỀ ÁN ĐẶT TÊN ĐƯỜNG PHỐ Ở THÀNH PHỐ HUẾ ĐỢT V (2006):

1. Công tác chuẩn bị: Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý đô thị đi vào ổn định, nền nếp, thích ứng với tiến trình đô thị hóa tiếp tục được đẩy mạnh, UBND thành phố Huế đã chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị, Phòng Giao thông công chính và các phường xã có kế hoạch thường xuyên theo dõi sự phát triển của hệ thống giao thông đường bộ và lập danh sách những con đường chưa có tên. Phòng VHTT - TDTT đã tiến hành bổ sung danh mục quỹ tên đường lên gấp 2,5 lần gồm 256 tên nhân vật, địa danh, di tích và sự kiện tiêu biểu.Trong hai tháng 1 và 2/2006, Phòng VHTT - TDTT phối hợp với Phòng Giao thông công chính và các ban ngành, phường xã hữu quan đã đi khảo sát các tuyến đường mới chưa có tên và xây dựng đề án đặt tên đường phố đợt V năm 2006. Ngày 25/02/2006 đề án này đã được Thường Vụ Thành Ủy, Ban Tư vấn và các ban ngành hữu quan của thành phố tham gia góp ý. Trong các ngày 04/03 và 09/03/2006 UBND Thành phố Huế đã báo cáo đề án tại các hội nghị của UBND Tỉnh, Ban Văn hóa Xã hội HĐND Tỉnh và Hội đồng Tư vấn đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở tiếp thu ý kiến tại các hội nghị do Tỉnh và Thành phố tổ chức. đề án đặt tên đường phố Huế đợt V (2006) đã được bổ sung và có nội dung như sau:

2. Thống kê, phân loại những đường phố đã có tên:

Không kể lần điều chỉnh, đổi tên đường (01/1977) và những lần điều chỉnh riêng lẻ trong thập niên 80, tính từ năm 1996 - 2005, thành phố Huế đã có 4 đợt điều chỉnh đặt tên đường tập trung. Qua khảo sát hiện nay trên địa bàn thành phố có 253 đường đã có tên, phân loại như sau:

2.1. Nhân vật: 219/253 tỷ lệ 86,6%

- Nhân vật lịch sử văn hóa trước năm 1930: 156/219 tỷ lệ 71,2%

- Nhân vật từ 1930 đến nay: 63/219 tỷ lệ 28,2%

- Nhân vật có quê quán tại Thừa Thiên Huế: 46/219 tỷ lệ 21%

- Nhân vật các nơi khác có đóng góp cho Huế: 50/219 tỷ lệ 22,8%

2.2. Địa danh, di tích: 32/253 tỷ lệ 12,6%

- Địa danh, di tích Huế: 23/32 tỷ lệ 71,9%

- Địa danh các địa phương khác: 09/32 tỷ lệ 28,1%

2.3. Sự kiện lịch sử: 02/253 tỷ lệ 0,8%

- Sự kiện lịch sử Huế: 02/02 tỷ lệ 100%

- Sự kiện các nơi khác: 00

2.4. Tổng hợp nhân vật, địa danh, sự kiện:

- Huế: 71/253 tỷ lệ 28%

- Nơi khác: 182/253 tỷ lệ 72%



3. Kết quả khảo sát:

3.1. Tổng số đường và khu vực:

- Khu vực, địa điểm: 17 (03 khu quy hoạch)

- Tuyến đường: 59

3.2. Số đường chưa thể đặt tên: 48

- Đường ngắn và hẹp không đảm bảo tiêu chuẩn: 37

- Đường kiệt bị cụt: 04

- Đường đang thi công bị trở ngại: 05

- Đường lớn dự trữ: 02

3.3. Tổng số đường phố hiện nay cần được đặt tên: 11

- Khu quy hoạch Hùng Vương - Kiểm Huệ - Bà Triệu: 04

- Khu quy hoạch Vỹ Dạ 7: 02

- Khu vực Hương Long: 02

- Khu vực Thủy An - Thủy Xuân: 02

- Khu vực Thành nội: 01

3.4. Các thông số về những đường phố cần đặt tên:

3.4.1. Chiều dài:

- Đường trên 1000m : 02

- Đường từ 500 - 1000m: 03

- Đường từ 300 - 500m: 04

- Đường 250 - 300m: 02

3.4.2. Chiều rộng mặt đường:

- Trên 10m: 02

- Từ 7 - 8m: 03

- Trên 5m: 03

- Từ 3 - 4m: 03

3.4.3. Nền đường (lộ giới):

- 19,5m : 02

- 14m: 03

- 9 - 10m: 02

- 4 - 5m: 04

3.4.4. Loại mặt đường:

- Bê tông nhựa: 07

- Bê tông: 02

- Đất cấp phối: 02

4. Cơ sở xây dựng đề án:

4.1. Cơ sở pháp lý và khoa học: Dựa trên cơ sở Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc "Ban hành quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng", 5 nguyên tắc điều chỉnh và đặt tên đường phố ở Huế và các văn bản có liên quan (xem phần I).

4.2. Cơ sở thực tiễn:

- Ưu tiên đặt tên mới cho 11 tuyến đường qua khảo sát đã có đủ điều kiện.

- Căn cứ quỹ tên đường đợt I và II (có bổ sung).

5. Dự kiến đặt tên mới: gồm 11 đường (có phụ lục đính kèm) bao gồm:

5.1. Nhân vật: 09

- Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nhà họat động yêu nước và cách mạng từ sau 1930: 07 (Huỳnh Tấn Phát, Lý Tự Trọng, Trần Văn Ơn, Xuân Thủy, Lưu Hữu Phước, Nguyễn Văn Huyên, Tô Ngọc Vân)

- Nhân vật thời Nguyễn: 02 (Nguyễn Phúc Chu, Nguyễn Hữu Dật)

- Danh nhân văn hóa: 06 (Xuân Thủy, Lưu Hữu Phước, Nguyễn Văn Huyên, Tô Ngọc Vân, Nguyễn Phúc Chu, Nguyễn Hữu Dật).

- Nhân vật có quê quán tại Thừa Thiên Huế: 01 (Nguyễn Phúc Chu).

5.2. Địa danh, di tích: 02

- Địa danh, di tích Huế: 02 (Thiên Thai, Nam Giao).

- Địa danh các địa phương khác: 00
UBND thành phố Huế kính báo cáo UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế xem xét quyết định.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Phan Trọng Vinh

HĐND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



BAN VĂN HOÁ - XÃ HỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 15/BC-VHXH5 Huế, ngày 03 tháng 4 năm 2006





Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 0.98 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương