3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân lập, khảo sát định tính và
định lượng khả năng phân hủy protein và
cellulose của các dòng VK được phân lập
3.1.1. Kết quả định tính khả năng tạo vòng sáng
halo trên môi trường chuyên biệt của các
dòng VK
Kết quả định tính khả năng tiết enzyme
protease của các khuẩn lạc: Bốn mươi sáu khuẩn
lạc có khả năng tạo vòng sáng phân hủy (vòng halo)
với chỉ số vòng sáng phân hủy dao động từ 1 đến
3,29. Dựa vào chỉ số phân hủy, 10 dòng VK có chỉ
số phân huỷ protein cao nhất, dao động trong
khoảng 3,00- 3,29 bao gồm các dòng: pHL2 (3,14),
pAH1 (3,00), pCK2 (3,29), pAC1 (3,00), pPT1
(3,00), pPT2 (3,14), pTVC3 (3,14), pAK1 (3,29),
pAK2 (3,14) và pAT3 (3,29) được chọn cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả định tính khả năng phân hủy
cellulose của các khuẩn lạc: Mười hai dòng VK có
khả năng tạo vòng sáng halo trên môi trường
cellulose với chỉ số phân hủy dao động từ 2,14 đến
4,14. Dựa vào chỉ số phân hủy, 10 dòng VK có chỉ
số phân huỷ cellulose cao nhất được chọn lọc để
tiến hành các thí nghiệm tiếp theo bao gồm:
cCR1(3,00); cTA1(2,71); cAH1(3,86); cXK2(2,14);
cAN1(2,71); cAT1(4,14); cAC1(3,29); cAL2(3,43);
cTVC1(2,71); cCK1(3,57).
Kết quả phân lập và tách ròng được 58 khuẩn
lạc, trong đó có 46 khuẩn lạc tạo vòng sáng halo trên
môi trường protein và 12 khuẩn lạc tạo vòng halo
trên môi trường cellulose.
Hình thái của VK có khả năng tiết enzyme
protease: Bốn mươi sáu dòng VK tiết enzyme
protease được phân lập có 69,6% khuẩn lạc có màu
trắng đục, 8,6% khuẩn lạc có màu trắng trong,
13,3% khuẩn lạc có màu vàng cam, 4,3% màu vàng
tươi, 2,1% màu hồng và 2,1% khuẩn lạc có màu
xanh. Hình dạng khuẩn lạc gồm có hai dạng là tròn
đều (67,4%) và không đều (32,6%). Bìa khuẩn lạc
có 3 dạng bìa chính là bìa nguyên (78,3%), bìa răng
cưa (15,2%) và bìa gợn sóng chiếm 6,5%. Độ nổi
của khuẩn lạc ở mức độ lài chiếm 67,4%, dạng mô
chiếm 32,6%. Khi quan sát dưới kính hiển vi, hình
dạng tế bào VK chủ yếu 2 nhóm, hình que chiếm
56,5% còn lại là dạng hình cầu với 43,5%.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |