Bảng 3: Kết quả đánh giá cảm quan về mùi của mẫu thịt vụn được chủng VK phân huỷ protein sau 15
ngày chủng
STT
Dòng VK
Kết quả đánh giá cảm quan về mùi của các dòng VK
10% thịt
20% thịt
30% thịt
Cá vụn
1
ĐC
++
++
++
++
2
pHL2
+
++
++
+
3
pAH1
++
++
++
-
4
pCK2
++
++
++
-
5
pAC1
++
++
++
-
6
pPT1
+
+
+
+
7
pPT2
+
+
+
-
8
pTVC3
+
+
+
+
9
pAK1
++
++
++
-
10
pAK2
++
++
++
-
11
pAT3
+
+
+
+
Chú thích: +: mùi nhẹ (chấp nhận được); ++: mùi nặng (không chấp nhận được); -: không tiến hành thí nghiệm.
Kết quả thí nghiệm định lượng tỉ lệ phân hủy thịt
vụn và cá vụn cho thấy 10 dòng VK đều có khả năng
phân hủy thịt vụn tốt, tốt nhất ở 10% thịt và thấp dần
ở 30% thịt. Bốn dòng VK pTA3, pPT1, pTVC3 và
pHL2 phân hủy hiệu quả cả thịt vụn và cá vụn và
không tạo mùi hôi ở mẫu thịt và mẫu cá vụn trong
điều kiện phòng thí nghiệm. Tỉ lệ phân huỷ của mẫu
cá ủ nhanh hơn so với mẫu thịt thí nghiệm. Kết quả
này có thể do hàm lượng, cấu tạo và thành phần
protein trong cá thấp và dễ phân huỷ hơn so với mẫu
thịt heo vụn. Thêm vào đó, tỉ lệ phân hủy của thịt
vụn và cá vụn do các VK có xu hướng cao hơn kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Phương (2011).
Kết quả này cho thấy bốn dòng pTA3, pPT1, pHL2
và pTVC3 có khả năng phân hủy tốt nhất nên có thể
ứng dụng để phân hủy rác thải có thành phần chứa
protein.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |