Phân lập và tuyển chọn VI khuẩn có khả NĂng phân hủy protein và cellulose từ CÁc nguồn rác thải hữu cơ



tải về 0.53 Mb.
Chế độ xem pdf
trang5/13
Chuyển đổi dữ liệu23.09.2022
Kích0.53 Mb.
#53285
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13
4126-Bài báo-6321-1-10-20211229

Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn 
toàn ngẫu nhiên với các nghiệm thức tương ứng với 
các dòng VK được chủng cho trùn và 3 lần lặp lại 
cho mỗi nghiệm thức. Mỗi hộp đựng giá thể được 
thả 15 con trùn quế trưởng thành, sau đó cho 3 mL 
dung dịch huyền phù của VK vào hộp chứa giá thể 
và trùn với mật số VK đạt 10

CFU/g giá thể trong 
hộp nhựa. Nghiệm thức đối chứng không chủng VK 
và được sử dụng nước cất để tạo ẩm độ cho giá thể. 
Ẩm độ của giá thể nuôi trùn được điều chỉnh về đạt 
55% sử dụng nước cất đã được tiệt trùng. Thí 
nghiệm được thực hiện trong điều kiện tối và trong 
thời gian 7 ngày.
Chỉ tiêu theo dõi: Đếm số lượng trùn quế sống 
sót và đánh giá tình trạng của trùn quế sau 7 ngày ủ 
với VK với chỉ tiêu đánh giá bao gồm trùn di chuyển 
nhanh khi đưa ra ngoài ánh sáng là biểu hiện của 
trùn phát triển bình thường, nếu trùn không di 
chuyển hoặc chỉ cử động tại chỗ được xem là trùn bị 
ảnh hưởng. 
2.4. Định danh các dòng VK có tiềm năng xử 
lý rác 
Ba dòng VK có tiềm năng phân hủy thịt vụn, cá 
vụn và 3 dòng VK có khả năng phân hủy rau cải thải 
được nhân nuôi trong môi trường chuyên biệt cho 
nhóm VK phân giải protein và nhóm VK phân hủy 
cellulose, sau đó tiến hành thu sinh khối của các 
dòng VK và tiến hành trích DNA của VK theo 
phương pháp được sử dụng tại Bộ môn Công nghệ 
Sinh học, Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ 
Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ. Phản ứng PCR 
được thực hiện sử dụng cặp mồi 27F(5’-
AGAGTTTGATCCTGGCTCAG-3’) /1492R (5’ -
GGTTACCTTGTTACGACTT-3’) giải mã vùng 
16S rRNA (Weisburg et al., 1991). Các sản phẩm 
PCR được gửi giải trình tự ở công ty First BASE 
Laboratories Sdn Bhd, Malaysia. Trình tự đoạn gene 
16S rRNA được so sánh với cơ sở dữ liệu của ngân 
hàng gene (http://www.ncbi.nlm.nih.gov bằng 
chương trình BLAST N). Kết quả định danh xác 
định đến mức độ loài của 5 dòng VK khi độ tương 
đồng của trình tự 16S rRNA của VK đạt trên 98%. 
 Xử lý số liệu 


Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tập 57, Số Chuyên đề Môi trường và Biến đổi khí hậu (2021)(1): 34-41 
37 
Các số liệu thí nghiệm về khả năng phân hủy 
VLHC của các dòng VK được tổng hợp và xử lý 
bằng phần mềm Excel 2016. Khác biệt trung bình 
giữa các nghiệm thức thí nghiệm được thống kê theo 
phương pháp phân tích phương sai một nhân tố 
(One-way ANOVA), sử dụng phần mềm Minitab 16 
và kiểm định Tukey với khác biệt ở mức ý nghĩa 5%. 

tải về 0.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương