Tiến hành thí nghiệm: Các vật liệu sau khi
được chuẩn bị và được chủng các dòng VK chuyên
biệt vào các vật liệu với mật số VK 10
6
CFU/g vật
liệu. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
với 10 nghiệm thức (n=3) tương ứng với 10 dòng
VK và cho mỗi mức độ của thịt vụn, cá vụn và rác
thải hữu cơ. Nghiệm thức đối chứng không chủng
với VK. Các hộp chứa mẫu rau cải và thí nghiệm
của thịt vụn được ủ trong thời gian 15 ngày ở điều
kiện tối. Đối với mẫu cá vụn, thí nghiệm được thực
hiện trong thời gian 6 ngày đến khi mẫu cá không
còn mùi.
Chỉ tiêu theo dõi: Các chỉ tiêu đánh giá khả
năng phân huỷ VLHC bao gồm xác định mùi của
VLHC theo cảm quan bao gồm (-) không mùi, (+)
mùi chấp nhận được và (++) mùi thối không chấp
nhận được. Chỉ tiêu mùi cảm quang được ghi nhận
trong suốt quá trình thực hiện thí nghiệm đến thời
điểm kết thúc thí nghiệm và số liệu mùi cảm quang
được trình bày là tổng hợp của các lần được đánh
giá. Màu sắc của VLHC được xác định khi kết thúc
thí nghiệm và phần trăm VLHC được phân huỷ được
xác định:
Phần trăm VLHC được phân hủy = 100 x (Khối
lượng VLHC ban đầu – Khối lượng VLHC còn lại
sau khi kết thúc thí nghiệm)/Khối lượng VLHC ban
đầu.
2.3. Khảo sát ảnh hưởng của các dòng VK
phân hủy rác thải hữu cơ lên sự sống sót
của trùn quế
Chuẩn bị vật liệu:
Nguồn VK: Các dòng VK có khả năng phân hủy
thịt vụn, cá vụn và rau cải thừa tốt từ nội dung
nghiên cứu 2.2.2 được tuyển chọn. Chuẩn bị dịch
huyền phù mỗi dòng VK về mật số 10
8
CFU/mL
tương tự mô tả ở nội dung 2.2.2.
Trùn quế: Trùn được mua tại trại Trùn quế Hiền,
Sóc Trăng. Trùn quế được sử dụng là trùn trưởng
thành, có độ dài đồng đều, có đai sinh dục và sức
sống tốt.
Hộp thí nghiiệm: Các hộp nhựa (500 mL) được
sử dụng để bố trí thí nghiệm. Các hộp được lót 30 g
phân trùn là giá thể cho trùn sống.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |