NÂng cao hiệu quả hoạT ĐỘng của thị trưỜng cho ngưỜi nghèo sự tham gia của ngưỜi nghèo trong chuỗi giá trị NÔng nghiệp nghiên cứU ĐỐi với ngành chè



tải về 2.99 Mb.
trang14/17
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2018
Kích2.99 Mb.
#38489
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17

Xã viên HTX

Thành lập HTX là một cách làm hay để huy động những cá nhân đơn lẻ thành một tổ chức, hướng tới mục tiêu có thu nhập cao hơn, ổn định hơn. Tuy nhiên, vấn đề đáng lo ngại nhất của hệ thống hợp tác xã hiện nay là do mới được thành lập, nên hợp tác xã có rất ít kinh nghiệm giao dịch, buôn bán, do đó, chưa đủ năng lực khi phải kinh doanh chè trên thị trường. Chính hạn chế này dẫn đến vấn đề là xã viên hợp tác xã vẫn luôn trong tình trạng bất ổn. Cũng như các hộ nông dân trồng chè khác, sự lên xuống thất thường của thị trường chè năm 2003 đã ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của xã viên hợp tác xã. Thiếu vốn, đất đai canh tác nhỏ hẹp cũng là nguyên nhân làm quy mô sản xuất nhỏ và thu nhập thấp. Một điều rất quan trọng là các HTX chè ở Thái Nguyên luôn thiếu sự hỗ trợ của chính phủ để mở rộng quy mô buôn bán và sản xuất. Do đó, thu nhập của họ thấp và tính bất ổn cao.


Hình 8-3-Cây vấn đề cho xã viên HTX




Khó khăn

Thu nhập thấp



Thu nhập không ổn định

Một số giải pháp cho xã viên HTX:



  • Cần phải có sự hỗ trợ của chính phủ bằng nhiều cách, đặc biệt là xây dựng năng lực và kiếm thức kinh doanh.

  • Hơn nữa, chính phủ cũng nên hỗ trợ kỹ thuật nhằm tăng kỹ năng quản lý và giúp họ được tham gia các hội trợ thương mại.



Nông dân trồng chè tự do

Khả năng tham gia vào chuỗi giá trị của ngành chè cña nông dân tự do phụ thuộc rất nhiều vào người thu mua và các đơn vị chế biến tư nhân. Vấn đề đáng lo ngại nhất đối với những hộ này là họ thiếu kiến thức, dẫn đến lạm dụng phân bón quá mức, trong khi chất lượng chè thấp. Chính điều đó cũng ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của cộng đồng, chất lượng chè kém sẽ làm giảm thu nhập của người dân.


Một thực tế là càng những người nghèo thì càng sống ở xa khu trung tâm và đường giao thông. Do đó, khả năng tiếp cận tới thị trường của họ là có hạn, và họ luôn yếu thế hơn khi mặc cả với thương nhân và luôn đối mặt với sự bất an của thị trường. Những điểm yếu khác của người dân trồng chè tự do nghèo là diện tích đất của họ rất nhỏ, lại thiếu kiến thức và thiếu vốn để đầu tư cho nguyên vật liệu đầu vào, do đó, chất lượng chè của họ luôn ở mức rất thấp.

Hình 8-4-Cây vấn đề cho nông dân tự do


Sau đây là một số giải pháp cho người dân trồng chè tự do:



  • Chính phủ cần phải có những chương trình huấn luyện kỹ thuật cho người dân nghèo như chương trình IPM đã được thực hiện ở một số tỉnh. Chính sách này sẽ có lợi cho họ cả về cải thiện về mặt kinh tế và sức khoẻ.

  • Ở một số vùng xa đô thị, cần phải đầu tư vào đường xá giao thông và hệ thống thông tin. Hơn nữa, ở các vùng hạn hán, đầu tư vào hệ thống thủy lợi cũng sẽ cải thiện đáng kể cuộc sống của người dân nghèo.


8.2. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức: những khó khăn của người trồng chè nghèo.
Phần này sẽ sử dụng công cụ SWOT để phân tích yếu tố nội sinh và ngoại cảnh tác động đến người dân, đặc biệt là với người dân nghèo. Các nhân tố nội sinh ảnh hưởng đến người dân có thể được chia thành: điểm mạnh (S), điểm yếu (W), các nhân tố ngoại cảnh có thể được chia thành: cơ hội (0), thách thức (T). Đó là phương pháp phân tích SWOT. Phương pháp này cung cấp những thông tin nhằm giúp nhận biết khó khăn của người dân tham gia và hưởng lợi từ chuỗi giá trị. Do đó, nó là công cụ mang tính giải pháp và lựa chọn. Trong chương này, mỗi đối tượng trồng chè sẽ được phân tích theo sườn của phương pháp SWOT, đó là nông trường viên, công nhân ký hợp đồng, xã viên hợp tác xã và nông dân tự do.
Nông trường viên
Điểm mạnh
Lợi thế của nông trường viên là họ được nhà máy bao tiêu toàn bộ sản lượng chè với giá cả ổn định. Ngoại trừ cuộc khủng hoảng giá năm 2003, nhà máy luôn thanh toán giá thu mua chè rất ổn định, do đó họ có thu nhập đều hàng tháng. Hơn nữa, họ được Nhà máy giao những khoảnh đất tốt hơn, được huấn luyện kỹ thuật và nhờ đó, chất lượng chè của họ cũng cải thiện đáng kể. Nông trường viên còn được sử dụng những tài sản đã được nhà nước đầu tư trước đây để trồng và chăm sóc chè như hệ thống thuỷ lợi hay đất đai đã được làm sạch. Do đó, so với các đối tượng khác, họ không cần phải đầu tư nhiều ngay khi bắt đầu trồng chè. Nông trường viên khi tham gia vào chuỗi giá trị của ngành chè còn được hưởng phúc lợi xã hội như: lương hưu, bảo hiểm y tế, tiền thưởng lễ tết, thăm quan, được trợ cấp khi bị thiên tai hay được thưởng nếu vượt doanh số đã ký với Nhà máy; được tham dự các cuộc họp thường xuyên của cộng đồng.
Điểm yếu.
Vì nông trường viên chỉ phụ thuộc vào nhà máy nên họ cũng gặp rất nhiều khó khăn so với các đối tượng khác: hầu như họ không thể bán chè tự do cho thương lái trên chợ. Một số nông trường viên khi được phỏng vấn đã trả lời rằng, vì nhà máy áp đặt tỷ lệ khấu trừ nước bề mặt ngoài quá cao và kiểm tra chất lượng chè rất chặt nên họ cũng bị thiệt thòi. Hơn nữa, nếu nhà máy gặp khó khăn, giá thu mua chè của nhà máy sẽ thấp hơn so với ngoài chợ. Ngoài đất trồng chè, nông trường viên cũng không được giao các loại đất khác. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngoài phụ thuộc quá nhiều vào trồng chè, sẽ rất khó để đa dạng hoá hoạt động sản xuất nông nghiệp và thu nhập ở nông thôn.
Nông trường viên phải thanh toán các khoản bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để nhận được lương hưu sau này. Trong một số trường hợp, đặc biệt là khi giá chè giảm, người nông dân gặp rất nhiều khó khăn vì thu nhập của họ cũng không đủ để thanh toán ngay cả những khoản này. Cũng đáng lưu ý rằng, nông trường viên không được cấp sổ đỏ, vì thế họ cũng không thể sử dụng đất làm thế chấp vay tiền ở ngân hàng. Khi đó, những người nghèo sẽ càng khốn khó hơn vì họ thực sự cần tiền trang trải cho bệnh tật, ốm đau cũng như trong các trường hợp cấp thiết.

Một vấn đề đáng lo ngại khác là việc lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong tương lai.


Cơ hội
Một khi nhà máy hoạt động hiệu quả sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của nông trường viên. Cuộc khủng hoảng năm 2003 đã qua, đồng thời Tổng công ty Chè Việt nam cũng đã từ bỏ thế độc quyền đối với các thành viên xuất khẩu. Chính điều này đã tạo cơ hội cho một số doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng kinh doanh, và qua đó đời sống của nông trường viên sẽ được cải thiện đáng kể.
Trong một vài năm tới, chính phủ sẽ ban hành chính sách cụ thể hơn đối với về đất trồng của nhà máy. Điều này sẽ có lợi cho nông trường viên vì họ sẽ có thể được cáp sổ đỏ, thế chấp đất để vay vốn từ ngân hàng.
Thách thức
Một mối lo ngại chính là nông trường viên chỉ phụ thuộc vào nhà máy và họ hầu như rất ít khi bán được chè ra thị trường. Vì vậy, nông trường viên sẽ phải chịu một số tác động tiêu cực do ảnh hưởng từ tiến trình hội nhập và cạnh tranh mạnh mẽ trong thời gian tới.

Nông dân ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với nhà máy.
Điểm mạnh
Cũng tương tự như nông trường viên, người dân ký hợp đồng có lợi thế hơn so với người dân tự do và xã viên hợp tác xã là họ có thu nhập ổn định do giá thu mua chè khá ổn định và thường xuyên được đào tạo kỹ thuật miễn phí. Với trường hợp nông dân ký hợp đồng ở công ty Sông Cầu, họ cũng được hưởng phúc lợi xã hội tương tự như nông trường viên như được đi tham quan, được thưởng vượt doanh số; được trợ cấp khi có thiên tai và thường xuyên được tham dự các cuôc họp của cộng đồng.
Điểm yếu
Cũng giống như nông trường viên, rất nhiều nông dân ký hợp đồng với nhà máy phản ánh rằng, nhà máy áp đặt tỷ lệ khấu trừ nước bề mặt ngoài quá cao và kiểm tra chất lượng chè rất chặt nên họ cũng bị thiệt nhiều. Hơn nữa, nếu nhà máy gặp khó khăn, giá thu mua chè của nhà máy cũng sẽ thấp hơn so với ngoài chợ. Đó là nguyên nhân chính giải thích tại sao hầu hết nông dân ở Thái Nguyên chấm dứt hợp đồng với nhà máy. Chỉ với những nông dân của công ty Phú Bền, nhờ được trả giá cao hơn và nông dân của công ty Sông Cầu (ký hợp đồng vào năm 1997), do được giao đất trồng chè, nên họ vẫn tiếp tục ký hợp đồng.

Каталог: images -> 2006
2006 -> Lúa gạo Việt Nam Giới thiệu
2006 -> Nghiªn cøu triÓn väng quan hÖ kinh tÕ th­¬ng m¹i viÖt nam – trung quèc ViÖn nghiªn cøu th­¬ng m¹i 2000 Lêi nãi ®Çu
2006 -> B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò Tµi
2006 -> BÁo cáo nghiên cứu khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập afta
2006 -> NGÀnh lúa gạo việt nam nguyễn Ngọc Quế Trần Đình Thao Hà Nội, 5-2004 MỤc lụC
2006 -> Hµ Néi, th¸ng 10 n¨m 2006
2006 -> §inh Xun Tïng Vò träng B×nh TrÇn c ng Th¾ng Hµ NéI, th¸ng 12 N¡M 2003
2006 -> Nhãm nghiªn cøu: Hoµng Thuý b ng (M. Sc) NguyÔn V¨n NghÖ (mba) Lª Hoµng Tïng
2006 -> PHÁt triển hệ thống tín dụng nông thôN Ở việt nam1
2006 -> ¶nh h­ëng cña viÖc Trung Quèc vµo wto vµ mét sè bµi häc cho ViÖt Nam1

tải về 2.99 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương