TÀI LIỆU THAM KHẢO
Accenture (2000) Phân tích đối thủ cạnh tranh, Việt Nam. Bản giới thiệu copy
ActionAid (2000), Toàn cầu hoá và ảnh hưởng của toàn cầu hoá tới đói nghèo - Nghiên cứu tình huống. Hànội: Trung tâm hỗ trợ và phát triển nông thôn, Tháng 9.
Ali, Ridwan, Yusuf A. Choudhury và Douglas W. Lister (1997), Ngành chè Sri Lanka: Thành công trên thị trường thế giới. Báo cáo của Ngân hàng thế giới, Số 368. Washington, D.C.: World Bank.
Ngân hàng phát triển châu Á ADB (2000), Báo cáo và giới thiệu các khoản vốn cho vay, dự án phát triển chè quả Hà nội, ADB.
CECI (1998), Đánh giá nhanh hệ thống phân phối chè xanh khô và những cơ hội thị trường, Hà nội: CECI.
CECI (2002), Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và phát triển nông thôn, giai đoạn 2, báo cáo cuối cùng. Montreal: CECI.
Đặng Văn Thư (2003), Thực trạng phát triển chè ở tỉnh Púh Thọ
Đỗ Ngọc Quý (2003) “Chè: sản xuất, chế biến và tiêu thụ”, Nhà xuất bản Nghệ An
FAO (2001), Triển vọng các mặt hàng nông sản đến 2010, Rome: FAO.
Fitter, R. và R. Kaplinsky (2001). Ai là người được lợi khi thị trường cà phê trở nên cách biệt hơn? Một phân tích về chuỗi giá trị, Báo cáo IDS, Tháng 5.
Gerrefi, Gary, John Humphrey và Timothy Sturgeon (2003), Quản lý các chuỗi gaá trị toàn cầu: Khung phân tích, Bản nháp cho Tạp chí Tổng quan kinh tế chính trị thế giới, tháng 1.
Gibbon, P. (2001) "Cải tiến khâu sản xuất: Một cách tiếp cận chuỗi hàng hoá toàn cầu ” Phát triển thế giới 29 (2), 345-364.
Glover, D. and K. Kusterer (Eds). (1990), Nông dân nhỏ, doanh nghiệp lớn - Hợp đồng nông sản và phát triển nông thôn, London: Macmillan.
IFPRI (2003), Đa dạng hoá thu nhập và đói nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, Báo cáo chuẩn bị cho Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản, Washington, D.C.: IFPRI. Có sẵn trên:
http://www.ifpri.org/divs/mtid/dr/200307/dr200307incometoc.pdf.
ICARD (2003), Đơn vị dữ liệu
Lê Văn Đức (2003). Điều tra sự thích nghi của các giống chè nhập khẩu từ Nhật Bản những năm gần đây, VINATEA.
Minot, N. và B. Baulch. (2002). “Phân bổ về mặt không gian đói nghèo ở Việt Nam và mục tiêu tiềm năng” Báo cáo No. 43. Phòng nghiên cứu thị trường và cơ chế, Viện nghiên cứu chính sách nông nghiệp quốc tế, Washington, D.C.
Bộ NN & PTNT (2002), Thực hiện Nghị định số 3 của chính phủ về việc cải tổ lại các doanh nghiệp nhà nước.
Nguyễn Bình (2002) "Con đường cải tiến công nghệ chế biến chè" Báo cáo chuẩn bị cho Hội thảo giải pháp nâng cao chất lượng và phát triển thị trường ngành chè Việt Nam 26/12/2002 tại VITAS.
Nguyen Phong Thai (2002). "Giải pháp hội nhập để nâng cao chất lượng chè Việt nam". Báo cáo chuẩn bị cho hội thảo Giải pháp nâng cao chất lượng và phát triển thị trường ngành chè Việt Nam 26/12/2002 tại VITAS.
Nguẫên Tấn Phong (2004), “Lộ trình mới cho Phát triển ngành chè”, Tạp chí Người làm chè, số 6- 2004
Nguyễn Văn Tạo (2002) "Thành công trong phát triển giống mới, quy hoạch các vùng sinh thái" Báo cáo chuẩn bị cho hội thảo Giải pháp nâng cao chất lượng và phát triển thị trường ngành chè Việt Nam 26/12/2002 tại VITAS.
Nguyễn Văn Thu (2002). "Thị trường chè thế giới và một số vấn đề đối với người sản xuất chè Việt Nam" Báo cáo chuẩn bị cho hội thảo Giải pháp nâng cao chất lượng và phát triển thị trường ngành chè Việt Nam 26/12/2002 tại VITAS.
Nguyễn Tuấn Khôi (2002), Giải pháp vay vốn phát triển chè ở tỉnh Phú Thọ
Oxfam (2002), Thị trường chè: một nghiên cứu nền, Bản nháp chuẩn bị cho chiến dịch "Tạo lập thị trường bình đẳng" , có sẵn trên:
http://www.maketradefair.com/assets/english/TeaMarket.pdf.
Patrick, Ian (2004), Hợp đồng nông sản ở Indonesia: Sự liên kết giữa các hộ sản xuất nhỏ với các doanh nghiệp Báo cáo kỹ thuật ACIAR No. 54. Canberra: ACIAR.
Rich, Karl (2004). “Biên bản thảo luận về phân tích chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp: phương pháp luận, ứng dụng và cơ hội". Báo cáo chưa phát hành của Ngân hàng phát triển châu Á, Hà Nội, Việt Nam - Tư vấn quốc tế Agrifood.
Sadoulet, Elisabeth và Alain de Janvry (1995). Đánh giá định lượng phát triển chính sách, Baltimore, MD: Johns Hopkins University Press.
Singh, Sukhpal (2002), “Hợp tác đa phương và phát triển nông nghiệp: Nghiên cứu hợp đồng nông sản ở Punjab, Ấn Độ" , Thời báo thế giới phát triển 14: 181-194.
SNV (Vietnam) (2003), Báo cáo đánh giá về tình hình phát triển thị trường dịch vụ, ngành chè thay thế ở tỉnh Thái Nguyên, Hanoi: tháng 18.
UNCTAD (2002), Nghiên cứu thế giới, 2000/01 Thị trường, xu hướng và môi trường kinh tế thế giới Geneva: UNCTAD.
UNDP (2001), Báo cáo quốc gia về con người 2001. Hanoi: UNDP. (Xem tại www.undp.org.vn/vnnhdr2001).
VINATEA (2001). Báo cáo tổng kết năm 2001 và phương hướng năm 2002, Hanoi, 11/2001.
VINATEA (2002). Báo cáo tổng kết năm 2000 và phương hướng năm 2001 Hanoi, 11/2000.
VITAS (2000). Báo cáo hoạt động: Cuộc họp tổng hết của VITAS. Da Lat. 6/2000.
VITAS. Tạp chí người làm chè. Các số xuất bản năm 2003 và 2004.
Williamson, Oliver (1989). “Kinh tế học về chi phí quản lý kinh doanh" In R. Schmalensee and R.D. Willig (eds.), Sổ tay tổ chức công nghiệp quyển I , Amsterdam: Nhà xuất bản khoa học Elsevier B.V., 136-182.
Williamson, Stephanie (2002), “Thách thức đối với nông dân khi tham gia vào hội nhập và sản xuất các sản phẩm hữu cơ" Biocontrol news and information 23:1, p. 25-36.
World Bank, DFID, Action Aid Vietnam, Oxfam (GB), Save the Children (UK) và Vietnam-Sweden MRDP (1999), Tiếng nói của người nghèo: Đánh giá tổng hợp về ảnh hưởng của đói nghèo, Hanoi: World Bank, November. Có sẵn trên http://www.worldbank.org.vn/strategy/cprs/pdf/voice.pdf.
World Bank (2003). Báo cáo phát triển Việt Nam 2004: nghèo đói, sự tham gia của các nhà tài trợ, Báo cáo cuộc họp nhóm cố vấn Việt Nam, Hà nội, 2-3 tháng 12. Hanoi: Vietnam Development Information Development Center. Có thể xem tại http://siteresources.worldbank.org/INTVIETNAM/Data%20and%20Reference/20210656/Vietnam-Development-Report-2004.pdf
Zeiss, Michael R. and Koen den Braber (2001), Chè: hướng dẫn kiểm soát sâu bệnh và sinh thái học Hà nội: CIDSE, Tháng 4.
Sự tham gia của người nghèo trong chuôi giá trị: Nghiên cứu đối với ngành chè
Trang
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |