- Sản phẩm có phần cứng và phần mềm: cao su đã được cán luyện theo đơn pha chế thích hợp cho phần cứng và phần mềm, sẽ được cho vào máy đùn theo các hướng khác nhau nhưng sẽ ra cùng một nơi - đầu tạo hình. Ở đây, phần cứng và phần mềm sẽ được dính lại phù hợp với hình dạng của sản phẩm. Khi cao su ra khỏi đầu tạo hình sẽ được đưa qua băng tải và chuyển tới máng chứa nước và máng chứa dung dịch cách li, sau đó được chuyển lên băng tải bên trên. Trên băng tải có dao cắt. Dao cắt được cài đặt cắt tự động, chu kì cắt phụ thuộc vào từng loại sản phẩm. Cao su cắt xong được chuyển lên kệ đựng cho nguội và ổn định sản phẩm rồi mới được đưa đi lưu hóa.
- Sản phẩm chỉ có phần mềm: thao tác cũng tương tự như sản phẩm có cả phần cứng mềm nhưng thay đổi đầu tạo hình cho phù hợp.
- Sau khi đùn xong, phôi được đưa lên kệ để cho ổn định rồi đưa qua bộ phận ép lưu hóa.
- Sản phẩm cao su sử dụng phôi đã tạo hình sẵn thì chúng ta chỉ có việc cắt bỏ hai đầu sao cho chiều dài phôi phù hợp trước khi đưa vào khuôn lưu hóa
- Sản phẩm cao su chưa có phôi định hình sẵn thì ta phải cắt chiều dài và chiều rộng phù hợp, sau đó cân cho đúng với khối lượng của phôi theo qui định rồi mới đưa vào khuôn lưu hóa.
- Đối với sản phẩm không phải dạng vòng thì ta lấy keo cắt tạo phôi thích hợp với từng loại sản phẩm rồi mới đưa vào khuôn lưu hóa.
- Với từng loại sản phẩm có thông số lưu hóa riêng thích hợp với từng đơn pha chế và hình dạng của từng loại sản phẩm.
- Sản phẩm lưu hóa xong được kiểm tra sơ bộ rồi đưa qua bộ phận hoàn thiện, phân lô và đóng gói.
Thứ tự
|
Loại lỗi
|
Hiện tượng
|
Nguyên nhân
|
Khắc phục
|
1
|
|
Sống
|
Nổi bọt phía trong sản phẩm
|
Do đơn pha chế
Do nhiệt độ
Không đủ thời gian lưu hóa
|
Kiểm tra lại đơn pha chế
Điều chỉnh lại nhiệt độ cho phù hợp
Kéo dài thời gian cho phù hợp
|
2
|
2.1
|
Cháy bavia
|
Khi ép sản phẩm cao su chảy ra khỏi khuôn, nhiệt độ cao nên bị cháy
|
Nhiệt độ cao
Do đơn pha chế
|
Giảm nhiệt độ
Kiểm tra lại đơn pha chế
|
2.2
|
Dập bavia
|
Phần cao su chảy ra khỏi khuôn sẽ tự lưu. Cao su đã lưu hóa nhưng ta cứ nhồi xả nhiều lần sẽ bị dập
|
Do nhồi nhả khí nhiều lần
|
Kiểm tra lại thao tác thực hiện cho đúng theo thời gian qui định
|
2.3
|
Dày bavia
|
Lớp bavia dày
|
Do khuôn không bằng phẳng khi ép lại khuôn không thể kín, làm cho bavia dày hơn.
Do đơn pha chế. Lần đầu tiên nhồi nhả, keo chảy ra ngoài, tự lưu sớm nên khi đóng khuôn không thể kín được.
Do áp lực ép không đủ nên keo chảy ra ngoài.
|
Điều chỉnh lại khuôn cho cân bằng.
Trả keo lại cho bộ phận nghiên cứu để kiểm tra lại đơn pha chế.
Ép phải đủ lực.
|
3
|
3.1
|
Tách lớp giữa cứng và mềm
|
Sản phẩm có hai lớp khác nhau bị tách khi ta bẽ cong lại
|
Hai lớp có hai đơn pha chế khác nhau, thông số lưu hóa khác nhau, nên khó tương hợp nhau gây tách lớp.
Trong quá trình đùn tạo phôi, hai phần chưa dính hẳn, nhúng qua dung dịch cách li, khi lưu hóa không dính lại với nhau
|
Kiểm tra lại đơn pha chế và thông số ép cho phù hợp.
Bộ phận đùn tạo phôi cần phải làm tốt hơn.
|
3.2
|
Tách lớp mềm
|
Ở phần mềm xuất hiện vết nứt hoặc bong ra từng lớp
|
Do keo cán luyện không tốt, hóa chất phân tán không đều. Khi ép sẽ không lưu hóa đều, làm cho phân lớp
|
Ngừng ép, chuyển về bộ phận cán luyện để cán luyện lại
|
4
|
4.1
|
Keo zem không dính
|
Khi bẽ cong, ở vị trí zem bị bong ra.
|
Nhúng phôi vào dung dịch keo không kỹ .
Zem quá cũ không thể chảy ra khi lưu hóa
|
Nhúng thật kỹ.
Thay zem mới
|
4.2
|
Hở mối nối
|
Có vết ngay mối nối
|
Do cắt keo để lâu, đầu keo bị khô nên khi ép chúng không có khả năng lưu hóa tốt nên để lại dấu
|
Keo cắt ra phải dùng liền.
|
4.3
|
Gãy mối nối
|
Khi gập cong lại, mối nối bị gãy ngay lập tức.
|
Giống như hở mối nối.
|
Giống như hở mối nối
|
5
|
5.1
|
Nổ
|
Bề mặt có vết lồi lõm
|
Do xả khí không tốt.
Do cán luyện, còn nhiều bọt khí bên trong cao su.
|
Điều chỉnh lại cách nhồi xả khí
Nếu bị nhiều phải trả lại keo cho bộ phận cán luyện để cán luyện lại.
|
5.2
|
Bọt khí
|
Tạo hơi bên trong sản phẩm
|
Do keo cán luyện không tốt.
|
Trả về bộ phận cán luyện để xử lý lại.
|
5.3
|
Thiếu keo
|
Sản phẩm không có hình dạng đúng theo kích thước của khuôn.
|
Cân phôi không đúng theo trọng lượng qui định
Để phôi vào khuôn không đúng vị trí, một phần keo bị chảy ra ngoài
|
Cân cho chính xác hơn.
Kiểm tra lại phôi đã đặt đúng vị trí chưa trước khi nâng khuôn lên.
|
5.4
|
Thẹo
|
Có vết lõm trên bề mặt
|
Do sử dụng dung dịch thoát khuôn ( silicon) nhiều, khi lưu hóa keo không thể dàn đều ra hết được.
Cắt phôi quá ngắn, mối nối không đủ keo nên để lại vết lõm
|
Sử dụng vừa phải
Cắt phôi dài hơn để đủ keo ở mối nối.
|
6
|
6.1
|
Biến dạng
|
Khi tác dụng lực vào sản phẩm thì sản phẩm không có khả năng trở lại vị trí ban đầu.
|
Do đơn pha chế
|
Trả keo về kho để kiểm tra lại
|
6.2
|
Quá nhiệt
|
Độ cứng không ổn định
|
Do nhiệt độ quá cao.
|
Điều chỉnh lại nhiệt độ cho phù hợp.
|
6.3
|
Lẫn tạp chất
|
Bề mặt sản phẩm không tốt.
|
Dính tạp chất do bảo quản không tốt.
|
Bảo quản tốt hơn.
|
6.4
|
Mềm cứng lẫn lộn
|
Không đạt profile.
|
Do cắt keo không đều, khi lưu hóa, phần cứng và phần mềm lẫn lộn nhau.
|
Cần cắt cẩn thận hơn.
|
6.5
|
Dơ khuôn
|
Bề mặt sản phẩm không đạt. Dễ thấy nhất là chữ in trên sản phẩm không rõ.
|
Do khuôn dơ
|
Vệ sinh khuôn thật sạch
|
7
|
|
Phun sương
|
Hiện tương hóa chất nổi ra trên bề mặt sản phẩm
|
Do lưu hóa không hoàn toàn. Sử dụng lâu ngày, lưu huỳnh và các hóa chất còn lại bị trồi ra ngoài.
Do sử dụng lưu huỳnh nhiều lưu hóa không hết nên bị trồi ra.
|
Điều chỉnh thông số lưu hóa để lưu hóa được hoàn toàn hơn.
Thay đổi chất xúc tiến để lưu hóa tốt hơn.
Sử dụng lưu huỳnh với liều lượng vừa phải, hoặc cho thêm cao sinh tái sinh vào để hấp thu lưu huỳnh dư.
|
8
|
|
Lệch màu
|
Màu sản phẩm khi ép xong không đạt yêu cầu
|
Cân không đủ màu
Cán luyện không tốt
Để lẫn tạp chất màu
|
Cân cho đúng khối lượng
Cán luyện tốt hơn
Bảo quản cho thật tốt
|
9
|
|
Đốm trắng
|
Sản phẩm màu bị đốm trắng
|
Do chất độn không tan hết
Do cán luyện
|
Cán luyện phải tốt hơn
|