Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả


Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản



tải về 3.65 Mb.
trang7/22
Chuyển đổi dữ liệu25.03.2018
Kích3.65 Mb.
#36582
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   22

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản


Thực hiện Luật Ðất đai năm 2003, UBND Thành phố tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền, như:

- Quyết định số 138/2004/QÐ-UB ngày 18/05/2004 về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Thành phố.

- Quyết định số 139/2004/QÐ-UB ngày 18/05/2004 về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác giải quyết hồ sơ giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông.

- Chỉ thị số 26/2004/CT-UB ngày 15/09/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ chức triển khai thực hiện Luật Ðất đai năm 2003 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Chỉ thị số 29/2004/CT-UB ngày 16/11/2004 về tổ chức kiểm kê đất đai năm 2005 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Công văn số 6983/UB-ÐT ngày 16/11/2004 về thực hiện một số việc cấp bách triển khai Nghị định số 181/2004/NÐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Ðất đai năm 2003.

- Quyết định 317/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Luật Đất đai 2003, Nghị định 181, Quyết định 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TNMT.

- Kế hoạch số 4595/UB-ÐT ngày 06/08/2004 và số 4668/UBND-ĐT ngày 03/8/2005 về triển khai thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Quyết định số 316/2004/QÐ-UB ngày 24/12/2004 và Quyết định số 227/2005/QĐ-UBND ngày 27/12/2005 về ban hành Quy định về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Quyết định số 225/2005/QĐ-UBND ngày 23/12/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố về quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở theo Luật Đất đai năm 2003.

- Chỉ thị 02/2006/CT-UBND ngày 16/01/2006 về một số biện pháp tăng cường triển khai thi hành Luật Đất đai.

Ngoài ra Ủy ban nhân dân Thành phố còn ban hành hoặc đề xuất với Thủ tướng Chính phủ một số chính sách nhằm thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển.



2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

- Thành phố đã cho thực hiện Chỉ thị 364-CT ngày 6/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về giải quyết những tranh chấp đất liên quan đến địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã. Về cơ bản đã hoàn chỉnh bộ hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Riêng khu vực Gò Da nằm giữa các sông Gò Da và sông Thị Vải thuộc xã Thạnh An, huyện Cần Giờ chưa thống nhất ranh giới hành chính với Tỉnh Đồng Nai.



- Năm 2000, Thành phố tiến hành tổng kiểm kê đất đai theo Chỉ thị 24/TTg ngày 18/08/1999 của Chính phủ, diện tích đất đai được chỉnh lý, bổ sung trên cơ sở địa giới hành chính được hoạch định theo Chỉ thị 364-CT. Thành phố có tổng diện tích tự nhiên là 209.501,83 ha. Trước năm 1997, gồm 18 quận, huyện (12 quận và 6 huyện), sau năm 1997 gồm 17 quận nội thành (12 quận cũ và 5 quận mới) và 5 huyện ngoại thành. Ðến năm 2005 diện tích là 209.554 ha, gồm 19 quận (12 quận cũ và 7 quận mới) và 5 huyện. Trong đó có 2 quận mới tách là quận Bình Tân và quận Tân Phú (quận Bình Tân tách từ huyện Bình Chánh, quận Tân Phú tách từ quận Tân Bình). Tiến hành thành lập bộ hồ sơ địa giới hành chính các quận Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, huyện Bình Chánh và điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính quận, huyện có liên quan theo Nghị định số 130/NÐ-CP.

Bản đồ hành chính toàn thành phố, các quận, huyện và các phường, xã, thị trấn đã được xây dựng lưu trữ, quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp luật. Bản đồ hành chính toàn Thành phố được xây dựng ở tỷ lệ 1/50.000, bản đồ hành chính quận, huyện tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000 và cấp phường, xã, thị trấn tỷ lệ 1/5.000, 1/2.000, 1/1.000.



3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa hình

3.1. Về khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất

Trong những năm gần đây, Thành phố đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá đất đai làm cơ sở đề ra và thực thi nhiều chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố như:

- Lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất từ năm 1995 đến nay.

- Ðiều tra đất đang sử dụng của các tổ chức theo Chỉ thị 245/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Kiểm tra việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ...

- Ðánh giá đất đai theo hướng địa chất công trình.



3.2. Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ địa hình

- Công tác lập bản đồ địa chính được triển khai thực hiện bằng phương pháp và phương tiện kỹ thuật tiên tiến. Hầu hết các phường, xã, thị trấn đã hoàn chỉnh đo đạc và lập bản đồ địa chính. Ðến nay đã có 310/317 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn đưa bản đồ địa chính chính quy từ tỷ lệ 1/200 đến 1/2.000 vào sử dụng.

- Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng với công tác tổng kiểm kê đất đai (định kỳ 5 năm) đã được thực hiện xong trên phạm vi toàn Thành phố. Thành phố cũng đã lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho 24 quận, huyện và 317 xã, phường, thị trấn. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của phường, xã, thị trấn được lập trên cơ sở bản đồ địa chính số.

- Công tác lập bản đồ địa hình Thành phố dưới dạng số do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện, Thành phố đã tiếp nhận file bản đồ địa hình số tỷ lệ 1/2000, 1/5000 của toàn Thành phố Hồ Chí Minh (tổng số gồm 936 mảnh: 1/2000 là 821 mảnh; 1/5000 là 115 mảnh); đã chuyển giao cho các Sở, ngành, quận, huyện để sử dụng cho công tác quản lý Nhà nước về đô thị và quy hoạch xây dựng.



4. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

4.1.Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thành phố

Từ năm 1995 đến 2003, hàng năm căn cứ vào quy hoạch xây dựng Thành phố đã tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Riêng về quy hoạch sử dụng đất, đến năm 2003 Thành phố mới tiến hành thực hiện và quy hoạch sử dụng đất Thành phố đến năm 2010 cùng với kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2003-2005 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 844/QÐ-TTg ngày 31/07/2003 và quyết định số 1060/QÐ-TTg ngày 04/10/2004. Thành phố đang tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất 2010 cùng với lập kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010.



4.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quận- huyện, phường- xã- thị trấn

- Về kế hoạch sử dụng đất năm 2005: Ủy ban nhân dân Thành phố đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất 24/24 quận, huyện.

- Về việc lập và triển khai thực hiện quy hoạch đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của quận, huyện và phường, xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có kế hoạch số 4595/UB-ÐT ngày 06/08/2004 và số 4668/UBND-ĐT ngày 03/8/2005. Hiện đã có một số quận, huyện thực hiện hoàn tất đang trình thẩm định, dự kiến trong quý III năm 2006 tất cả các quận huyện sẽ hoàn tất công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.

- Mặt khác, tại các quận, huyện cũng đã và đang lập quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch xây dựng chi tiết ở một số phường, xã, một số khu vực phát triển.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, mức độ nhận thức về vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý, điều phối và sử dụng đất chưa cao trong đại bộ phận lực lượng tham gia công tác quản lý và các đối tượng sử dụng đất. Do vậy ảnh hưởng đến tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

5. Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

5.1. Kết quả giao đất và cho thuê đất từ năm 2001 đến 2005

Số dự án đã được giao đất, cho thuê đất (cấp thành phố) trong 05 năm từ năm 2001 đến 2005: (Tổng cộng 1.925 dự án với tổng diện tích 14.419 ha), bao gồm:


Bảng 2.1. Kết quả giao đất, cho thuê đất dự án từ 2001-2005 (do UBND Thành phố ký QĐ)

Năm

Tổng số

Nhà ở

Sản xuất kinh doanh

Phúc lợi – Công cộng

DA

DT


(Ha)

Tái định cư - Thu nhập thấp

Kinh Doanh

Thương mại –Dịch vụ

Công nghiệp

Nông nghiệp

DT(Ha)

Cơ cấu (%)

DT (Ha)

Cơ cấu (%)

DT (Ha)

Cơ cấu (%)

DT (Ha)

Cơ cấu (%)

DT (Ha)

Cơ cấu (%)

DT (Ha)

Cơ cấu (%)


2001

439

2.473

96

3,88

1.154

46,66

201

8,13

106

4,29

480

19,41

436

17,63

2002

414

2.794

211

7,55

576

20,62

73

2,61

1.295

46,35

18

0,64

621

22,23

2003

371

2.794

197

7,05

586

20,97

1

0,04

832

29,78

3

0,11

1175

42,05

2004

496

5.671

420

7,41

1.255

22,13

60

1,06

2.139

37,72

256

4,51

1541

27,17

2005

205

687

211

30,71

305

44,40

1

0,15

82

11,94

3

0,44

85

12,37

4 Th/06

50

911

172

18,88

62

6,8

0,9

0,1

676

74,2

0

0

5

0,5

Tổng

1975

15330

1307

8,52

3938

25,68

337

2,19

5130

33,46

760

4,95

3863

25,19


* Chưa kể các trường hợp do UBND quận, huyện giao cho hộ gia đình và cá nhân

*Trong các dự án nhà ở diện đất ở chiếm khoảng 45%, còn lại là đất thương mại dịch vụ và công trình công cộng như: giao thông, cây xanh, trường học, bệnh viện...

Biểu đồ kết quả giao đất, cho thuê đất dự án từ 2001-2005



(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh)

- Ở thị trường sơ cấp, ngoài việc nhà nước trực tiếp giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất để đầu tư kinh doanh bất động sản, từ năm 2003 đến nay Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng thêm phương thức phát triển quỹ đất cho Thành phố bằng cách thu hồi đất và bồi thường cho người sử dụng sau đó chuyển giao quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả thực hiện như sau:

+ Năm 2003 đã phát triển và đưa ra đấu giá 03 khu đất với tổng diện tích 13,4238 ha, thu ngân sách 1.146 tỷ đồng;

+ Năm 2004 đã phát triển và đưa ra đấu giá 03 khu đất với tổng diện tích 48,1457 ha, thu ngân sách 1.020 tỷ đồng;

+ Năm 2005 đã phát triển 10 khu đất với diện tích 58 ha nhưng do thị trường bất động sản bị đóng băng nên chỉ đấu giá thành và bán chỉ định 03 khu với diện tích 15 ha, thu ngân sách 339 tỷ đồng;

Với phương thức Thành phố chủ động phát triển quỹ đất, sau đó chuyển giao cho các nhà đầu tư theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian qua chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia do các khu đất đưa ra đấu giá có giá trị rất lớn và các nhà đầu tư nước ngoài lại chưa được tham gia.



5.2. Kết quả kiểm tra các dự án đã có quyết định giao, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất:

- Đợt kiểm tra năm 2004: Kiểm tra tiến độ đầu tư 566 dự án nhà ở với tổng diện tích 3.580 ha, đã được Thành phố giao đất từ năm 1997 đến cuối năm 2003, kết quả như sau:

+ 395 dự án, diện tích 1252 ha: Ðã đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng (xây dựng nhà ở khoảng 30%);

+ 56 dự án, diện tích 748 ha: Ðã bồi thường, san lắp mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng (khoảng 60%)



+ 83 dự án, diện tích 1.320 ha: Ðã bồi thường, san lấp mặt bằng (khoảng 60%);

+16 dự án, diện tích 63 ha: Ðã bồi thường 100%, chưa đầu tư

+16 dự án, diện tích 197 ha: Chưa bồi thường.

- Đợt kiểm tra năm 2005: Kiểm tra tiến độ đầu tư 337 dự án nhà ở, cơ sở hạ tầng khu nhà ở (gồm 171 dự án triển khai chậm qua đợt kiểm tra năm 2004 và 166 dự án giao đất trong năm 2004) và 1.200 dự án sản xuất kinh doanh (đã giao đất trước năm 2005), kết quả như sau:

+ Đối với dự án sản xuất kinh doanh: do các doanh nghiệp có nhu cầu thực sự về mặt bằng sản xuất nên hầu hết đã đầu tư xây dựng xong, một số dự án mới giao đất trong năm 2004 cũng đang triển khai đầu tư xây dựng.

+ Đối với các dự án nhà ở, cơ sở hạ tầng khu nhà ở: có 53 dự án chậm triển khai, nguyên nhân chủ yếu là do không bồi thường giải phóng mặt bằng được (trong đó có 23 dự án đã bồi thường được 80% diện tích đất nhưng cũng không triển khai xây dựng được)



6. Ðăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

6.1. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức:

Năm 1997 Thành phố đã triển khai công tác kê khai đăng ký quyền sử dụng đất cho tổ chức theo Chỉ thị 245/TTg. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức được thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, chưa triển khai cấp theo kế hoạch. Đến nay đã cấp được 3.085 khu đất/ 12.702 khu đất đạt 24% trên tổng số khu đất do các doanh nghiệp đã kê khai đăng ký. Dự kiến trong năm 2006 sẽ lập xong hệ thống sổ bộ để phục vụ cho việc quản lý và cấp giấy CNQSD đất cho các khu đất còn lại.



6.2. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân:

- Cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp (giấy đỏ): 178.914 giấy, đạt 97%; diện tích 92.224 ha đạt 98%. Phần chưa cấp giấy là do các nguyên nhân: còn có tranh chấp hoặc nguồn gốc đất công.

- Cấp giấy chứng nhận cho đất ở: Năm 2.000 Thành phố đã tổ chức đợt kê khai đăng ký quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, đến nay việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt được kết quả như sau:

+ Ðã xét duyệt 638.816 trường hợp (đạt 75% so với tổng số trường hợp đã kê khai năm 1999 (kê khai năm 1999 là 854.950 trường hợp)).

+ Cấp giấy chứng nhận đất ở: 528.983 giấy, đạt 61,80%; trong đó cấp theo Luật Đất đai 2003 (tính đến ngày 30/10/2005): 104.776 giấy.

+ Có 173.000 trường hợp đã qua xét duyệt theo Nghị định 60/CP, nhưng chưa đủ điều kiện để xét cấp giấy chứng nhận.



7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

Công tác thống kê đất đai được tiến hành thường xuyên hàng năm đúng theo quy định pháp luật. Công tác kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần.

- Về công tác kiểm kê đất đai năm 2005 đã được thực hiện xong, Ủy ban nhân dân Thành phố đã phê duyệt số liệu và báo cáo gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Số liệu và bản đồ được xây dựng hoàn toàn trên cơ sở bản đồ địa chính số nên độ chính xác cao và xử lý được các hạn chế của các đợt kiểm kê trước đây.

- Hiện nay sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố đang khẩn trương hoàn chỉnh số thống kê đất đai năm 2006 đúng thời hạn quy định.



8. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản

- Vào khoảng thời gian năm 2001, thị trường bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh phát triển bất ổn đã dẫn đến cơn sốt nhà đất vào cuối năm 2001 và đầu năm 2002, giá nhà đất tăng cao gấp nhiều lần trong một thời gian ngắn. Tình hình mua bán, chuyển nhượng và xây dựng nhà trái phép diễn ra phổ biến, phá vỡ quy hoạch làm cho đô thị phát triển manh mún không đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Trước tình hình đó, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành nhiều chỉ thị để chấn chỉnh thị trường bất động sản như Chỉ thị 08, Chỉ thị 18, Chỉ thị 20, bên cạnh đó Ủy ban nhân dân Thành phố còn áp dụng nhiều biện pháp xử lý nghiêm các vi phạm nhằm răn đe và hạn chế các vi phạm như thu hồi đất, tháo dỡ các công trình vi phạm, không xác nhận và không cấp giấy chứng nhận các trường hợp mua bán chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất trái phép. Tổ chức nhiều đoàn thanh tra kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm.

- Trong năm 2004 và 2005, do giá vàng tăng cao và khung giá đất mới được áp dụng nên khoản tiền sử dụng đất nộp tăng làm cho giá thành sản phẩm nhà đất tăng dẫn đến số lượng giao dịch trên thị trường giảm và có chiều hướng đóng băng do vậy trong năm 2005 Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành một số giải pháp đồng thời trình Chính phủ ban hành một số chính sách nhằm thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển. Các đề xuất của Ủy ban nhân dân Thành phố đã được Chính phủ chấp thuận và đưa vào Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

Thực chất nguyên nhân chính làm thị trường bất động sản ”đóng băng” là do mất cân đối quan hệ cung cầu và chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa thị trường tài chính và thị trường bất động sản. Hệ thống ngân hàng, công ty tài chính và thị trường chứng khoán chưa cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho nhà đầu tư lẫn người mua bất động sản, trong khi vốn nhà đầu tư trong nước và thị phần người mua bất động sản thanh toán đủ một lần thì hữu hạn.

Thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo Quản lý Thị trường bất động sản, và thành lập Hiệp hội bất động sản Thành phố với trên 500 thành viên, hiệp hội đã góp phần phản ảnh và đề xuất những chính sách đến cơ quan chính quyền và các bộ ngành; Tổ chức lớp tập huấn quốc tế về nâng cao năng lực quản lý thị trường bất động sản cho các cán bộ công chức của các sở ngành có liên quan; Đã phê duyệt và đang triển khai lộ trình quản lý và phát triển thị trường bất động sản.


Каталог: hinhanhposttin -> 2012-6
hinhanhposttin -> Mẫu số: 03-msns-btc bộ, ngành; Tỉnh/TP
hinhanhposttin -> Mẫu số 06-msns-btc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
hinhanhposttin -> BỘ TÀi chính số: 107/2008/tt-btc
hinhanhposttin -> Số: 1076/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
hinhanhposttin -> Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-cp ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước
hinhanhposttin -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập – Tự do – Hạnh phúc
hinhanhposttin -> Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-cp ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
2012-6 -> SỞ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2012-6 -> SỞ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2012-6 -> SỞ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 3.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương