Đánh giá việc thực hiện Chính sách thuốc quốc gia giai đoạn 1996 -2011, Chiến lược phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn 2002 -2011


Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sản xuất bao bì dược



tải về 1.54 Mb.
trang16/17
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích1.54 Mb.
#3204
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17

4. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sản xuất bao bì dược

4.1. Định hướng phát triển theo vùng lãnh thổ


Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất bao bì chỉ mới đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp bào chế dược phẩm, theo tình hình thị trường thực tế, số doanh nghiệp trong nước có thể đáp ứng được những nhu cầu về sản phẩm bao bì cao cấp là rất ít, những nhà sản xuất có nhu cầu về loại sản phẩm này vẫn đang phải đặt gia công từ nước ngoài một phần hoặc toàn bộ nhu cầu bao bì. Nhu cầu về bao bì dược phẩm tăng khoảng 20-30% hằng năm trong khi đó kkhả năng đáp ứng của các doanh nghiệp sản xuất bao bì chỉ tăng khoảng 10-15%, như vậy trong giai đoạn tới cần khuyến khích đầu tư thêm các nhà máy sản xuất bao bì dược phẩm chú trọng bao bì cấp 1 và không tính đến vùng miền chỉ tính đến khả năng cung ứng. Tuy nhiên đối với các tỉnh, miền tập trung nhiều nhà máy sản xuất dược sẽ được ưu tiên hơn, cụ thể: tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, vùng các tỉnh ven biển miền Trung.

4.2. Định hướng phát triển theo thành phần kinh tế


Các doanh nghiệp sản xuất bao bì dược chủ yếu là công ty tư nhân (Công ty TNHH) và các loại chủng loại bao bì trong nước sản xuất được chưa bao trùm được hết các chủng loại bao bì đặc biệt là bao bì có công nghệ hiện đại và bao bì công nghệ sản xuất đạt chuẩn GMP

Do đó, sẽ xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư thêm cơ sở sản xuất bao bì. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất triển khai áp dụng nguyên tắc Thực hành tốt trong sản xuất bao bì dược phẩm.

Quảng bá, kêu gọi các tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư trong việc xây dựng các nhà máy sản xuất các bao bì có công nghệ cao, các chủng loại bao bì trong nước chưa có khả năng sản xuất.

4.3. Định hướng phát triển quy mô và cơ cấu sản phẩm

Để khắc phục tình trạng thiếu hụt nêu trên, cần xây dựng cơ chế, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất bao bì dược phẩm để đảm bảo về số lượng các cơ sở sản xuất và tăng khả năng đáp ứng về nhu cầu bao bì. Đầu tư xây mới và mở rộng các dây chuyền hiện có để sản xuất các bao bì dược bằng thuỷ tinh, chất dẻo, gelatin, màng mỏng, kim loại, giấy... đáp ứng đủ cho nhu cầu bào chế. Tận dụng công suất của các cơ sở bao bì trong và ngoài ngành Dược phục vụ cho công nghiệp bao bì dược.

Với sự phát triển của khoa học-kỹ thuật ngày nay, kêu gọi đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế nghiên cứu sản xuất các bao bì dược hiện đại (bình khí dung, bơm thuốc định liều, ống thuỷ tinh mầu tự bẻ, cao dán tẩm thuốc thẩm thấu, kỹ thuật trơ hoá bề mặt bao bì v.v...) để đáp ứng nhu cầu đóng gói các dạng thuốc tiên tiến và nhu cầu xuất khẩu.

Bảng 46: Danh mục các dạng bao bì cần đầu tư sản xuất



STT

Loại bao bì

Khuyến khích đầu tư thêm

1

Màng Al/

2

màng PVC

3

Chai nhựa

4

Niềng nhôm cho thuốc tiêm

5

Gelatin

6

Bao bì kim loại

Khuyến khích đầu tư mới

1

Chai lọ thủy tinh vô trùng đựng thuốc tiêm, chai lọ thủy tinh trung tính có chất lượng cao

2

Nút cao su đạt tiêu chuẩn

3

Các dạng bao bì phân liều: khí dung, bơm thuốc định liều,...

4

Nhựa, chất dẻo sản xuất chai đựng dịch truyền

5

Kỹ thuật trơ hoá bề mặt bao bì

6

Ống thuỷ tinh mầu tự bẻ

4.4. Định hướng phát triển theo thời gian


Căn cứ vào nhu cầu sử dụng thuốc trong thời gian tới và căn cứ vào khả năng khai thác, trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất, dự kiến đầu tư trong thời gian tới như sau:

- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:


+ Tiếp tục chỉ đạo các doanh nghiệp tiến hành Thực hành tốt theo lộ trình qui định.

+ Khai thác hết công suất của các dây chuyền hiện có, mở rộng các dây chuyền để sản xuất các loại bao bì cơ bản đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc.



- Giai đoạn từ 2015 - 2020:

+ Kêu gọi đầu tư xây mới các dây chuyền hiện đại để sản xuất các bao bì dược bằng thuỷ tinh, chất dẻo, gelatin, màng mỏng, kim loại, giấy... đáp ứng đủ cho nhu cầu bào chế. Tận dụng công suất của các cơ sở bao bì trong và ngoài ngành Dược phục vụ cho công nghiệp bao bì dược.



- Giai đoạn từ 2020 - 2030:

+ Kêu gọi đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế nghiên cứu sản xuất các bao bì dược hiện đại (bình khí dung, bơm thuốc định liều, ống thuỷ tinh mầu tự bẻ, cao dán tẩm thuốc thẩm thấu, kỹ thuật trơ hoá bề mặt bao bì v.v...)

Như vậy, nếu thực hiện đúng lộ trình về đầu tư và phát triển thì đến năm 2020 chúng ta có thể tăng khả năng cung ứng một số bao bì cơ bản phục vụ sản xuất thuốc và có khả năng sản xuất các dạng bao bì có công nghệ cao phục vụ công nghệ bào chế .

5. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sản xuất trang thiết bị phục vụ ngành dược

5.1. Định hướng phát triển


Phát triển sản xuất máy móc thiết bị phục vụ sản xuất thuốc là một trong số các yếu tố để phát triển mạnh mẽ hơn nữa sản xuất thuốc trong nước. Một số doanh nghiệp đã đầu tư thành công sản xuất các máy móc đòi hỏi độ chính xác cao và đap ứng được công nghệ hiện đại trong sản xuất thuốc. Đây là lĩnh vực đầy tiềm năng khi các nhà sản xuất mở rộng, đổi mới sản xuất đáp ứng yêu cầu thị trường.

Xây dựng các chính sách khuyến khích ưu tiên các doanh nghiệp ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất Trang thiết bị hiện đại phục vụ ngành công nghiệp dược Việt Nam


5.2. Quy mô và cơ cấu sản phẩm


Căn cứ vào nhu cầu sử dụng thuốc trong thời gian tới và căn cứ vào nhu cầu thiết bị sản xuất của các doanh nghiệp dược, dự kiến đầu tư trong thời gian tới như sau:

- Giai đoạn từ nay đến năm 2015:


+ Chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất dược sử dụng trang thiết bị sản xuất của các doanh nghiệp tiến hành triển khai áp dụng nguyên tắc ISO

+ Xây dựng các cơ chế, chính sách đề xuất bổ sung vào các hình thức ưu đãi của Luật Đầu tư để khuyến khích đầu tư sản xuất đáp ứng nhu cầu về thiết bị sản xuất cho các dây chuyền sản xuất các dạng bào chế thông thường



- Giai đoạn từ 2015 - 2020:

+ Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ chính xác cao sản xuất các loại thiết bị sản xuất các dạng bào chế đặc biệt: đông khô, phân liều định lượng,….



- Giai đoạn từ 2020 - 2030:

+ Đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất các loại thiết bị chính xác cao sản xuất các loại thiết bị sản xuất các dạng bào chế đặc biệt: đông khô, phân liều định lượng,….


6. Nội dung quy hoạch hệ thống cung ứng và phân phối thuốc

6.1. Mô hình hệ thống cung ứng và phân phối thuốc:

6.1.1. Mô hình tập đoàn kinh doanh dược phẩm:

Tập đoàn kinh doanh dược phẩm có chức năng nhập khẩu thuốc nước ngoài, mua thuốc sản xuất trong nước và tổ chức hệ thống bán buôn và bán lẻ thuốc trên phạm vi cả nước; tham gia đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh.

6.1.2. Mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con:

Tổ chức Công ty mẹ có khả năng hoạt động kinh doanh đủ mạnh để kiểm soát hoặc chi phối các công ty khác trong tập đoàn và được các công ty thành viên trong tập đoàn chấp nhận sự kiểm soát, chi phối đó theo những nguyên tắc và phương thức nhất định nhằm xây dựng hệ thống hệ thống bán buôn và bán lẻ thuốc có khả năng phân phối và cung ứng thuốc trên phạm vi rộng.

6.1.3. Mô hình hệ thống bán buôn thuốc:

Các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước, các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm (Công ty cổ phần, Công ty TNHH) tổ chức bán buôn thuốc; tham gia đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh.

6.1.4. Mô hình hệ thống bán lẻ thuốc:

Cơ sở bán lẻ thuốc (Nhà thuốc, Quầy thuốc, Đại lý bán lẻ thuốc, Tủ thuốc trạm y tế xã, các cơ sở bản lẻ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu) tổ chức cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú.

6.1.5. Mô hình cung ứng thuốc trong cơ sở khám chữa bệnh:

Khoa dược, cở sở bán lẻ thuốc trong cơ sở khám chữa bệnh, cấp phát thuốc thuộc chương trình dự án y tế Quốc gia nhằm cung ứng đủ thuốc cho bệnh nhân điều trị nội, ngoại trí và các đối tượng thuộc chương trình mục tiêu y tế Quốc gia.

6.2. Tiêu chuẩn hóa các loại hình cung ứng và phân phối thuốc:

Thực hiện quản lý chất lượng toàn diện trên cơ sở triển khai các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt” - Good Practice (GPs) đối với các loại hình cung ứng thuốc. Tiêu chuẩn hóa hệ thống bán buôn, bán lẻ theo hướng hiện đại và văn minh thương mại phù hợp với điều kiện từng vùng, miền, bao gồm:

6.2.1. Đối với hệ thống bán buôn

Hệ thống bán buôn bao gồm các nhà sản xuất thuốc, các nhà nhập khẩu thuốc, trung tâm phân phối thuốc khu vực, Tập đoàn đầu tư kinh doanh dược phẩm hoặc các đơn vị kinh doanh thuốc.

- Quản lý giá thuốc và hạn chế các tầng nấc trung gian trong hệ thống bán buôn thuốc.

- Giám sát việc cung ứng thuốc cho các cơ sở bán lẻ hợp pháp.

- Xây dựng quy định về tổ chức và điều kiện hoạt động của Trung tâm phân phối thuốc khu vực nhằm đảm bảo sự thống nhất và chất lượng dịch vụ, điều kiện bảo quản, vận chuyển thuốc.

- Hình thành các trung tâm phân phối thuốc khu vực: Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ.

- Hình thành chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị trong trung tâm phân phối thuốc khu vực và hệ thống bán buôn của các thành phố lớn.

- Hình thành Tập đoàn đầu tư kinh doanh dược phẩm nhằm đảm bảo chủ động cung ứng thường xuyên, kịp thời và đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý phục vụ tốt sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

6.2.2. Đối với hệ thống bán lẻ

- Tiêu chuẩn hóa các loại hình bán lẻ thuốc (nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc): xác định quy mô kinh doanh và yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại hình bán lẻ thuốc phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, miền.

- Tuân thủ các quy chế chuyên môn, quản lý tài chính và chế độ chứng từ nguồn gốc xuất xứ hàng hóa.

- Xây dựng quy định về tổ chức và điều kiện hoạt động chuỗi nhà thuốc nhằm đảm bảo sự thống nhất của hệ thống quản lý chất lượng.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức các Chuỗi nhà thuốc hoạt động trên phạm vi cả nước.

6.2.3. Cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh

- Xây dựng các Khoa Dược bệnh viện theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt khoa dược” và đảm bảo các hoạt động dược lâm sàng.

- Xây dựng danh mục thuốc Bảo hiểm Y tế cho từng loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ y tế trên cơ sở phân loại bệnh viện và phân tuyến kỹ thuật.

- Thiết lập các gói cung ứng thuốc cho các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế trên cơ bao tiêu sản phẩm của các nhà sản xuất thuốc tại Việt Nam và các nhà nhập khẩu trên cơ sở đóng gói và ghi nhãn chuyên dụng.

- Từng bước hoàn thiện qui định về đấu thầu thuốc và mua sắm công về lĩnh vực dược cho các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế.

- Tổ chức các trung tâm phân phối thuốc khu vực cung cấp thuốc cho các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế nhằm đáp ứng nhu cầu thuốc cho các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế trên cơ sở mua/nhập khẩu trực tiếp từ các nhà sản xuất.
VI. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các chính sách và giải pháp chung

1.1. Chính sách đảm bảo thuốc sẵn có

Đảm bảo sẵn sàng cung ứng các loại thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân trong bất kỳ tình huống nào là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Ngành Dược. Trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam hiện nay, để thực hiện được mục tiêu này cần thực hiện tốt hai chính sách cơ bản dưới đây :



1.1.1. Chính sách thuốc thiết yếu

Thuốc thiết yếu là những thuốc rất cần cho công tác chăm sóc sức khỏe toàn dân. Nhà nước ban hành các chính sách thích hợp để thúc đẩy việc nghiên cứu, sản xuất, xuất- nhập khẩu, cung ứng thuốc thiết yếu; đảm bảo cho nhân dân có điều kiện lựa chọn, sử dụng các thuốc thiết yếu để chữa các bệnh thông thường ở mọi lúc, mọi nơi với chất lượng thuốc tốt, số lượng đủ, dạng bào chế phù hợp, sử dụng an toàn và giá thuốc hợp lý.

Bộ Y tế xây dựng và ban hành Danh mục thuốc thiết yếu, định kỳ xem xét, bổ sung cho phù hợp với mô hình bệnh tật, điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam, với khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) và những tiến bộ trong nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của y học và bào chế dược phẩm. Danh mục thuốc thiết yếu là danh mục thuốc gốc, làm cơ sở cho việc thiết lập danh mục thuốc bảo hiểm y tế, thuốc sử dụng trong bệnh viện công lập và các chương trình y tế quốc gia; đảm bảo cho đại đa số người dân được tiếp cận với thuốc chữa bệnh thông thường một cách dễ dàng.

1.1.2. Chính sách thuốc generic

Chính sách thuốc generic được coi là chính sách nền tảng trong sản xuất, xuất nhập khẩu, cung ứng và sử dụng thuốc, vì Việt Nam là nước đang phát triển, đời sống của một bộ phận nhân dân và người lao động còn chưa hết khó khăn. Thuốc generic được ưu tiên toàn diện từ đăng ký lưu hành, sản xuất, xuất- nhập khẩu, cung ứng và sử dụng.

Các nhà máy dược phẩm đăng ký và sản xuất để lưu hành thuốc generic tại Việt Nam được hưởng các chính sách ưu đãi về vay vốn, thuê đất và nộp thuế. Thuốc generic sản xuất tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn do Bộ Y tế quy định được ưu tiên sử dụng trong các cơ sở y tế công lập, trong việc đấu thầu mua thuốc từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí bảo hiểm y tế và các chương trình y tế quốc gia. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng thuốc generic.

Kê đơn, sử dụng thuốc generic đạt chuẩn tương đương sinh học thay thế các thuốc phát minh nhập khẩu đắt tiền phải trở thành một trong những mục tiêu quan trọng của ngành Y tế. Bộ Y tế ban hành những quy định, hướng dẫn Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, các cơ sở khám chữa bệnh và đội ngũ thầy thuốc hiểu rõ và làm tốt chính sách này. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi Chính sách này trên các phương tiện truyền thông đại chúng để toàn thể nhân dân cùng hưởng ứng tham gia, góp phần khắc phục thói quen lạm dụng thuốc nhập ngoại của một bộ phận nhân dân. Kê đơn, sử dụng thuốc generic cần được nhân rộng trong phong trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, tạo ra cuộc vận động lớn, rộng khắp và lâu dài.

Bằng hàng rào kỹ thuật cho phép phù hợp với thông lệ quốc tế, Bộ Y tế ban hành theo thẩm quyền các chính sách để hạn chế nhập khẩu các loại thuốc generic mà Việt Nam đã sản xuất đảm bảo cả về chất lượng và số lượng. Các loại thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc mới phát minh, thuốc còn trong giai đoạn bảo hộ sáng chế được nhập khẩu theo nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.

1.2. Chính sách sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và truyền thông, thông tin thuốc

Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả là mối quan tâm lớn của y tế công cộng, là yếu tố then chốt của công tác chăm sóc dược để đảm bảo an toàn sức khỏe cho nhân dân. Thầy thuốc và nhân dân được hướng dẫn và thông tin đầy đủ về thuốc nhằm đảm bảo kê đơn và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả trong các cơ sở điều trị và tại cộng đồng.

Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng kê đơn thuốc trên cơ sở ban hành và triển khai thực hiện các nguyên tắc thực hành tốt kê đơn thuốc, đồng thời với việc triển khai thực hành tốt nhà thuốc. Chỉ có thể đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả khi triển khai thành công, đồng bộ một lúc cả hai nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốc và thực hành tốt kê đơn thuốc. Tăng cường thông tin, tuyên truyền kết hợp với việc pháp quy hóa để nhanh chóng chấm dứt tình trạng lạm dụng trong việc kê đơn của thầy thuốc và thói quen sính thuốc nhập ngoại của người dân.

Xây dựng, phát triển các trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học của thuốc (BA/BE) làm cơ sở khoa học để đánh giá tác dụng, hiệu lực của thuốc sản xuất và lưu thông trên thị trường trước khi đưa vào sử dụng. Chỉ tiêu về sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học của thuốc là cơ sở quan trọng liên quan tới quyết định kê đơn, điều trị của thầy thuốc, ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.

Kiện toàn và đẩy mạnh hơn nữa công tác thu thập, phân tích và cung cấp các thông tin về thuốc. Quy hoạch và hoàn thiện hệ thống cảnh giác dược trên phạm vi toàn quốc để tiếp nhận, phân tích, phát hiện, đánh giá các phản ứng có hại của thuốc nhằm kịp thời dự báo, phòng tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc, đảm bảo an toàn cho người sử dụng thuốc.

Nhân dân, người bệnh và cán cán bộ y tế có quyền được tiếp cận kịp thời các thông tin về thuốc. Các cơ sở y tế, bác sĩ và dược sĩ có nhiệm vụ tư vấn, dặn dò bệnh nhân cách sử dụng thuốc khi kê đơn và khi bán thuốc. Công khai, minh bạch các thông tin có liên quan đến thuốc là trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước, của các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực dược, của các sở khám chữa bệnh để doanh nghiệp và nhân dân có thể tiếp cận một cách dễ dàng, đầy đủ nhất.

Trong thời đại công nghệ truyền thông phát triển mạnh mẽ như hiện nay, khi thông tin toàn cầu, đa chiều và có cả những nguồn thông tin sai lệch, Bộ Y tế cần xác lập những kênh thông tin chính thống về thuốc: kênh thông tin chuyên sâu cho cán bộ y tế và kênh thông tin phổ cập cho nhân dân. Những kênh truyền thông này được quản lý chặt chẽ, có nội dung thông tin về thuốc khách quan, chính xác và khoa học; không được lợi dụng để làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích người dân, ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của người sử dụng thuốc.

Quản lý chặt chẽ việc thông tin, quảng cáo thuốc của các tổ chức, cá nhân và các đơn vị sản xuất, cung ứng thuốc trên các phương tiện thông tin đại chúng, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân thông tin, quảng cáo thuốc không trung thực. Đặc biệt nghiêm khắc với việc lợi dụng lòng tin của người tiêu dùng để quảng cáo thực phẩm chức năng hoặc các sản phẩm khác gây nhầm lẫn với thuốc chữa bệnh, làm thiệt hại hoặc gây mất an toàn cho người tiêu dùng.



1.3. Chính sách đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu lực của thuốc

Chất lượng của thuốc liên quan đến hiệu quả điều trị, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, thậm trí ảnh hưởng đến tính mạng của người sử dụng thuốc. Thuốc lưu hành trên thị trường phải có chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn đã đăng ký, có hiệu lực tác dụng chữa bệnh và an toàn cho người sử dụng.

Đảm bảo chất lượng thuốc theo hướng quản lý toàn diện chất lượng thuốc, từ việc hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý chất lượng thuốc, chuẩn hóa công tác thẩm định cấp phép hồ sơ đăng ký thuốc, kiểm tra cấp phép cơ sở sản xuất- phân phối thuốc đến toàn bộ quá trình hậu mại thuốc, kiểm tra, thanh tra dược.

Xây dựng và thường xuyên cập nhật Dược điển Việt Nam là bộ Tiêu chuẩn quốc gia về thuốc phù hợp với quá trình phát triển kinh tế- xã hội đất nước và hòa hợp với thế giới trong quá trình hội nhập. Tổ chức hệ thống kiểm nghiệm thuốc theo ba cấp trung ương, khu vực vùng miền và cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, là cơ quan kỹ thuật pháp lý giúp Bộ Y tế quản lý chất lượng thuốc lưu hành trên thị trường. Quy hoạch lại hệ thống kiểm nghiệm thuốc trên phạm vi toàn quốc, quy định lại chức năng nhiệm vụ ở mỗi cấp cho phù hợp với nguồn lực con người và trang bị máy móc. Tập trung đầu tư thiết bị phân tích hiện đại cho viện kiểm nghiệm thuốc ở trung ương và khu vực, kiên quyết xóa bỏ tình trạng đầu tư dàn trải trên tất cả các tỉnh/thành phố gây lãng phí và không thu được hiệu quả tương ứng.

Công tác giám sát chất lượng thuốc hậu mại, với hệ thống và nguồn lực thanh tra dược đủ mạnh để kiểm tra, giám sát và cưỡng chế là yếu tố đảm bảo hiệu lực của quy chế, luật lệ nhằm đảm bảo chất lượng thuốc. Đội ngũ thanh tra của Ngành Dược phải giỏi về pháp chế, thành thạo về chuyên môn dược và có đạo đức nghề nghiệp vững vàng.

Công tác quản lý, phòng- chống thuốc kém chất lượng và thuốc giả lưu hành trên thị trường, có sự phối hợp chặt chẽ và thường xuyên giữa cơ quan quản lý nhà nước về dược các cấp với các cơ quan hữu quan, đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của Bộ Y tế và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Xây dựng chế tài mạnh mẽ đối với các hành vi buôn bán, tồn trữ và sử dụng thuốc giả, vì đây là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh và hiệu quả của công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.



1.4. Chính sách thuốc bảo hiểm y tế, tài chính và giá thuốc

Bảo hiểm y tế là một chính sách quan trọng trong xã hội hiện đại, là sự quan tâm, chia sẻ của toàn thể cộng đồng tới mỗi một bệnh nhân. Thuốc sử dụng cho quỹ bảo hiểm y tế, vì thế phải thể hiện được chính sách nhân đạo, hướng tới cộng đồng rộng lớn, cho đa số người dân và người nghèo. Nguồn kinh phí chi trả tiền thuốc cho bảo hiểm y tế phải được quản lý chặt chẽ từ trung ương đến địa phương và trong mỗi cơ sở khám chữa bệnh với mục tiêu vì quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Việc sử dụng thuốc phải tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả; phấn đấu để giảm tỷ lệ chi phí tiền thuốc trong tổng chi phí điều trị. Với độ bao phủ ngày càng rộng tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân thì việc quản lý tốt nguồn thuốc, giá thuốc bảo hiểm y tế vừa là mục tiêu, vừa là động lực góp phần làm cho thị trường dược phẩm đi đúng quy luật điều tiết của cơ chế thị trường.

Công tác cung ứng thuốc cho bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh phải được cụ thể hóa bằng những quy định rõ ràng, minh bạch và đáp ứng tính đặc thù của ngành y tế; được áp dụng thống nhất cho hệ thống khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc. Cần sớm hoàn chỉnh các văn bản quản lý việc cung ứng thuốc và quản lý giá thuốc, đặc biệt chú ý khu vực bệnh viện công- là khu vực được xây dựng và phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước và đóng bảo hiểm y tế của nhân dân.

Lựa chọn thuốc bảo hiểm y tế lấy tiêu chí đảm bảo chất lượng, hiệu quả điều trị, an toàn cho sử dụng; trên cơ sở đó để lựa chọn nhà sản xuất, cung ứng có chi phí thấp nhất, giá thuốc phù hợp nhất để mua được thuốc cho nhiều người cùng sử dụng. Ưu tiên lựa chọn thuốc generic sản xuất từ các nhà máy dược phẩm trong nước, các thuốc có quy cách đóng gói lớn, giảm bớt các đồ bao gói trung gian và được cung ứng thẳng từ nhà sản xuất tới cơ sở khám chữa bệnh.

Kiên quyết không cung ứng cho bảo hiểm y tế những loại thuốc mà giá thành có tỷ lệ cao về chi phí quảng cáo sản phẩm, quảng cáo thương hiệu và các chi phí không phù hợp khác. Nghiêm cấm mua thuốc bảo hiểm y tế có chi phí hoa hồng cho bác sĩ kê đơn thuốc hoặc chi phí làm ảnh hưởng không tốt tới kê đơn, sử dụng thuốc của các cơ sở điều trị.

Các doanh nghiệp sản xuất, xuất- nhập khẩu thuốc phải công khai, minh bạch giá thuốc cho người tiêu dùng biết. Nhà nước sẽ can thiệp giá thuốc bằng các biện pháp cần thiết khi giá thuốc bất hợp lý hoặc khi có biến động giá thuốc làm ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.



1.5. Chính sách phát triển công nghiệp dược, nghiên cứu và phát triển (R&D)

Xây dựng ngành công nghiệp dược Việt Nam theo hướng hiện đại hóa công nghệ sản xuất, đổi mới trang thiết bị và nghiệp vụ quản lý; bao gồm công nghiệp bào chế thuốc, sản xuất vắc xin- sinh phẩm y tế, công nghiệp hóa dược và nguyên liệu từ dược liệu, công nghiệp bao bì dược và các sản phẩm hỗ trợ sản xuất thuốc.

Quy hoạch công nghiệp dược đi trước một bước và là cơ sở cho việc phát triển công nghiệp dược. Phát triển công nghiệp bào chế, tập trung vào phân khúc thuốc thiết yếu mang tên gốc (thuốc generics), đảm bảo cho nhu cầu điều trị trong nước và một phần xuất khẩu. Quy hoạch công nghiệp dược để định hướng phân bố nhà máy sản xuất dược phẩm theo khu vực vùng miền, trên cơ sở lợi thế về tiềm năng nguyên liệu, nhân lực, môi trường của từng khu vực. Quy hoạch công nghiệp dược để xác định quy mô dây chuyền sản xuất thuốc đảm bảo tỷ lệ các dạng bào chế, các nhóm tác dụng dược lý đáp ứng mô hình bệnh tật theo từng giai đoạn phát triển xã hội; đảm bảo có đủ thuốc cho nhu cầu điều trị và giảm thiểu việc sản xuất cạnh tranh chồng chéo, dư thừa ở một số mặt hàng, gây khó khăn cho doanh nghiệp và lãng phí cho xã hội.

Khuyến khích liên doanh- liên kết và sản xuất nhượng quyền các dạng bào chế có công nghệ đặc biệt để tiếp cận và hiện đại công nghệ sản xuất thuốc từ nước ngoài. Ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến, kỹ thuật mới về tái tổ hợp DNA, gen học, khoa học tế bào để đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất vắc xin nhằm phục vụ đủ chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia và thay thế một phần vắc xin nhập khẩu cho nhu cầu tiêm chủng của nhân dân. Nhà nước đầu tư nguồn lực con người và trang thiết bị cho công tác kiểm định vắc xin sinh phẩm đảm bảo chất lượng vắc xin- sinh phẩm y tế lưu hành trên thị trường và đảm bảo hiệu quả và an toàn cho người sử dụng.

Hoàn thiện và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật để nhà đầu tư có định hướng phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu dược và bao bì dược, giảm dần tỷ trọng nhập khẩu dược chất, tá dược và bao bì làm thuốc nhằm chủ động hơn về nguồn nguyên liệu và giá thành đầu vào của dược phẩm. Phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu và bao bì dược cần được đặt vào tổng thể phát triển các ngành công nghiệp đồng hành và hỗ trợ công nghiệp dược như công nghiệp hóa dầu, hóa chất cơ bản, cơ khí chính xác và chế tạo máy móc. Đầu tư có trọng điểm cơ sở sản xuất hoá chất và nguyên liệu làm thuốc. Ưu tiên đầu tư sản xuất nguyên liệu hoá dược để phục vụ sản xuất thuốc thiết yếu, thuốc có thế mạnh xuất khẩu, thuốc từ dược liệu và thuốc mang tên gốc để thay thế dần nhu cầu nguyên liệu nhập khẩu. Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học, kể cả nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu phải đi đôi với thực tế sản xuất. Sử dụng tổng hợp nguồn lực về con người và trang thiết bị của ngành dược, ngành hoá chất với nguồn lực của các ngành khác, gắn kết hiệu quả quá trình nghiên cứu khoa học với việc sản xuất hoá dược, dược phẩm. Nhà nước chủ động đầu tư sản xuất các loại hoạt chất, tá dược cần công nghệ cao và nhu cầu lớn, thiết yếu cho an ninh y tế và an toàn sức khoẻ cộng đồng; đồng thời có chính sách thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư sản xuất ở các lĩnh vực quan trọng này.

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, quy hoạch và chiến lược phát triển công nghiệp dược Việt Nam cần hướng tới phát triển bền vững và duy trì năng lực cạnh tranh trên phương diện quốc gia và ở từng mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh việc phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có, cần đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển (R&D) trong lĩnh vực khoa học công nghệ, quản trị doanh nghiệp, cũng như phát triển nguồn nhân lực để phát triển công nghiệp dược một cách bền vững. Nhà nước có chính sách để các doanh nghiệp bố trí đầu tư 5-10% doanh thu hàng năm cho công tác nghiên cứu và phát triển.



1.6. Chính sách về dược liệu và thuốc từ dược liệu

Việt Nam là một trong những nước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa phong phú về đa dạng sinh học và có nhiều tiềm năng về cây thuốc. Phát triển dược liệu ở Việt Nam theo hướng sản xuất hàng hóa có quy mô lớn, có hiệu quả cao về kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Quy hoạch phát triển vùng nuôi trồng cây, con làm thuốc, bảo tồn nguồn gen và phát triển những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu của nước ta theo hướng tăng cường đầu tư kỹ thuật- công nghệ tiên tiến thay thế dần cho cách làm thủ công truyền thống hiện nay.

Phát triển dược liệu theo từng bước vững chắc, đánh giá và xác định cây, con làm thuốc có thế mạnh của từng vùng, từng địa phương và là tiềm năng của Việt Nam để quy hoạch, bảo tồn và phát triển ở quy mô công nghiệp. Từ đó định hướng cho việc khoanh vùng, bảo vệ, nghiên cứu, phát triển và khai thác phù hợp với khí hậu thổ nhưỡng, với nhu cầu thị trường, với khả năng áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu Việt Nam mang thương hiệu quốc gia được quảng bá rộng rãi trên thị trường trong nước và quốc tế.

Phát triển dược liệu trên cơ sở chia sẻ lợi ích công bằng và gắn kết chặt chẽ giữa ba đối tượng: cơ sở nghiên cứu khoa học về dược liệu, người nuôi trồng dược liệu và doanh nghiệp sử dụng dược liệu để sản xuất thuốc. Cơ quan quản lý nhà nước về dược và các cấp chính quyền trên cơ sở đánh giá khả năng của các nhà khoa học, mong muốn đầu tư của các doanh nghiệp và nguyện vọng của nhân dân để ban hành, chỉ đạo và tuyên truyền những quy định phù hợp với thực tế, đảm bảo cho công tác dược liệu phát triển theo hướng bền vững.

Phát triển dược liệu kết hợp giữa kinh nghiệm truyền thống với áp dụng những tiến bộ trong lĩnh vực di truyền học, lai tạo và cấy ghép gen để tăng năng suất cây trồng, khắc phục bớt những lệ thuộc vào khí hậu và biến đổi môi trường. Phát triển dược liệu theo định hướng phát triển các vùng nuôi trồng dược liệu đi đôi với việc xóa đói giảm nghèo, với việc bảo vệ và trồng rừng; phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.


    1. Chính sách phát triển hệ thống phân phối thuốc và hỗ trợ nhân dân tiếp cận thuốc

Hệ thống phân phối thuốc được quy hoạch và quản lý trên cơ sở tuân thủ những tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, nhưng phải tính toán tới những đặc thù của ngành Dược, đáp ứng cả mục tiêu kinh tế, mục tiêu y tế và mục tiêu xã hội. Sắp xếp lại hệ thống phân phối thuốc theo hướng cung ứng thuốc khoa học và hợp lý, đảm bảo cho các cơ sở khám chữa bệnh, thầy thuốc và người dân tiếp cận với thuốc một cách thuận lợi, dễ dàng trong mọi tình huống. Các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, người nghèo, phụ nữ, trẻ em và người già là nhóm người được chú trọng tạo điều kiện để dễ dàng mua được thuốc đảm bảo chất lượng và có giá rẻ.

Về phân phối, bán buôn thuốc. Quy hoạch hệ thống phân phối và cung ứng thuốc nhằm thúc đẩy quá trình sáp nhập, tập trung các công ty bán buôn; loại bớt đầu mối trung gian để rút ngắn đường đi của thuốc, hạ giá thành sản phẩm. Triển khai áp dụng công nghệ phân phối thuốc tiên tiến, trên cơ sở thực hiện các quy định về thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) và thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP); trong đó logistics được coi là nhân tố mới giúp cho hệ thống thống phân phối thuốc phát triển bền vững và có tính cạnh tranh cao trong điều kiện nhập quốc tế.

Về cung ứng, bán lẻ thuốc. Các quy định chuyên ngành hướng tới mục tiêu bố trí đủ các cơ sở bán lẻ, các điểm cấp phát thuốc, đặc biệt là ở những vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa để bất kỳ người dân nào cũng có thuốc để sử dụng khi ốm đau. Các cơ sở bán lẻ thuốc triển khai thực hiện nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốc (GPP) theo đúng lộ trình đã đề ra; đảm bảo tư vấn, hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Ngành Dược Việt Nam khẩn trương tổ chức lại, xây dựng và làm chủ hệ thống bán lẻ trên phạm vi toàn quốc, hình thành các chuỗi nhà thuốc lớn có sức cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống bán lẻ là công cụ quan trọng của Ngành Dược để chủ động định hướng cung ứng và sử dụng các loại thuốc hợp lý, để không bị lệ thuộc vào các hãng phân phối dược phẩm đa quốc gia, không bị lệ thuộc vào đầu tư từ nước ngoài, vì an ninh quốc gia trong lĩnh vực dược.

Nhà nước quan tâm tới dự trữ quốc gia về thuốc, luôn có một lượng thuốc dự trữ để sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp như thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, tình trạng đặc biệt và góp phần bình ổn giá thuốc. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước đầu tư nguồn lực thành lập đơn vị làm nhiệm vụ công ích hoạt động phi lợi nhuận, để đảm bảo chủ động điều tiết thị trường và cung ứng thuốc cho các vùng miền khó khăn: vùng sâu, vùng xa, miền núi cao, hải đảo; cho nhu cầu đặc biệt: an ninh, quốc phòng, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh.

Trên cơ sở tôn trọng các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, trong các trường hợp đặc biệt cần phải bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ quyền lợi chính đáng được tiếp cận và sử dụng thuốc của đại đa số nhân dân, Bộ Y tế vận dụng các quy định trong Hiệp định TRIPS để áp dụng cho các trường hợp sau:

a. Quyền được sản xuất các loại thuốc vẫn còn trong giai đoạn bảo hộ sở hữu trí tuệ để đảm bảo người bệnh có thể tiếp cận được với thuốc nhằm chống lại một đại dịch; hoặc trong trường hợp thuốc phát minh có giá bán cao hơn khả năng chi trả của đại đa số người dân.

b. Quyền được đăng ký sớm một loại thuốc để đảm bảo thuốc được lưu hành ngay sau khi thuốc đó hết hạn bảo hộ sở hữu trí tuệ.

c. Quyền được nhập khẩu song song một loại thuốc đã có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam, nếu số lượng thuốc đã đăng ký nhập khẩu không đủ cho nhu cầu sử dụng hoặc do sự độc quyền mà nhà phân phối bán thuốc với giá cao gây thiệt hại cho người tiêu dùng.



    1. Chính sách về đào tạo và bố trí nhân lực dược

Đào tạo nhân lực dược đáp ứng yêu cầu phát triển Ngành Dược trong giai đoạn mới, sắp xếp lại, củng cố hệ thống các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề về dược; trong đó ưu tiên chuẩn hóa cơ sở vật chất, chuẩn hóa giáo viên, đảm bảo chất lượng đào tạo và tổ chức các hình thức đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế.

Đổi mới chương trình, phương pháp dạy và học, đào tạo có định hướng chuyên ngành để phù hợp với yêu cầu thực tế, chú trọng đào tạo dược sĩ lâm sàng, dược sĩ bán lẻ thuốc có đầy đủ kiến thức và kỹ năng tư vấn, góp phần tăng cường hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả cho thầy thuốc và nhân dân. Có chính sách đào tạo lại, đào tạo theo địa chỉ để khuyến học, khuyến tài và có đủ nhân lực dược ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.

Mở rộng quy mô đào tạo nhân lực dược tiến hành đồng thời với chính sách thu hút và sử dụng dược sĩ sau khi tốt nghiệp để đảm bảo nhu cầu nhân lực dược của từng địa phương, khu vực, vùng miền. Xây dựng và vận hành hình thức đào tạo đặt hàng giữa các doanh nghiệp sử dụng lao động, cơ quan quản lý cán bộ các cấp với cơ sở đào tạo để chủ động quy hoạch nguồn nhân lực dược theo nhu cầu của thực tiễn; khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư, hoặc đầu tư cho đào tạo hời hợt mang nặng tính bao cấp, quan liêu hoặc theo phong trào. Kiên quyết chấn chỉnh và có biện pháp quản lý để đảm bảo chất lượng đào tạo cán bộ dược.

Phát triển hình thức đào tạo ngoài nước, khuyến khích thực hiện các chương trình đào tạo phối hợp với nước ngoài để tiếp cận nhanh với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Lựa chọn nhân lực giỏi đưa ra nước ngoài đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành dược.

Ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích nhằm thu hút nhân lực là người Việt Nam và người nước ngoài có chuyên môn kỹ thuật cao được đào tạo tại các nước tiên tiến cho ngành dược.


    1. Chính sách tăng cường công tác quản lý Nhà nước về dược

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về dược bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dược, đảm bảo đồng bộ với hệ thống pháp luật quốc gia và phù hợp với những cam kết hội nhập quốc tế. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung những văn bản không còn phù hợp với tình hình thực tế để tạo ra một hành lang pháp lý đầy đủ cho doanh nghiệp dược Việt Nam có lợi thế cạnh tranh ở thị trường trong nước và quốc tế. Quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật- phổ biến, hướng dẫn, tổ chức triển khai- giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện được pháp quy hóa, công khai hóa và rõ ràng, minh bạch.

Cơ quan quản lý nhà nước về dược từ trung ương đến địa phương cần được tăng cường cả về nguồn lực con người và cơ sở vật chất. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý dược các cấp có phẩm chất tốt, tận tụy phục vụ nhân dân và có tính chuyên nghiệp cao. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu mới về công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành; trang bị máy móc, thiết bị, phần mềm để tiến tới quản lý điện tử trong lĩnh vực dược. Đảm bảo mối liên hệ thông suốt trực tiếp từ Cục Quản lý dược ở trung ương tới Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và các tuyến y tế địa phương nhằm chỉ đạo chuyên môn, phổ biến các văn bản quản lý và giám sát thực hiện được đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời. Khẩn trương xây dựng lộ trình và hoàn thiện quy trình tiếp nhận hồ sơ, công văn thông qua cổng thông tin điện tử, nhằm rút ngắn và loại bỏ các thủ tục hành chính thủ công. Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác cảnh báo, thông tin nguy cơ mới xuất hiện của thuốc; tuyên truyền và thông báo kịp thời việc thu hồi thuốc, về tình hình thuốc giả, thuốc kém chất lượng lưu hành trên thị trường.

Cần nghiên cứu để tổ chức mô hình cơ quan quản lý nhà nước về dược các cấp theo hướng quản lý tập trung, toàn diện dược phẩm và các sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Phải đảm bảo mỗi sản phẩm chỉ do một cơ quan chuyên ngành quản lý để tránh chồng chéo, giảm bớt thủ tục phiền phức cho doanh nghiệp, đồng thời tránh bỏ sót để tất cả mọi sản phẩm đều được quản lý trong hành lang pháp lý rõ ràng nhằm đảm bảo an toàn và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.

1.10. Chính sách hợp tác và hội nhập quốc tế

Việt Nam đã là thành viên chính thức của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEAN và của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, việc hòa hợp và hội nhập với thế giới là xu hướng tất yếu và mức độ ngày càng trở nên sâu rộng hơn. Hợp tác và hội nhập quốc tế về lĩnh vực dược, trước hết cần xác định được vai trò, vị trí của ngành công nghiệp dược Việt Nam trong chuỗi giá trị dược phẩm toàn cầu. Xây dựng Ngành Dược Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của lĩnh vực dược khu vực và thế giới. Ngành Dược Việt Nam chủ động đẩy nhanh hơn tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Hòa hợp quy chế, tôn trọng và công nhận tương hỗ các thông lệ quốc tế và những điều ước song phương, đa phương mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết. Các tiêu chuẩn, nguyên tắc trong sản xuất, bảo quản, lưu thông, phân phối và sử dụng thuốc phải hướng tới sự phù hợp ngày càng cao với các tiêu chuẩn và nguyên tắc chung quốc tế.

- Thu hút đầu tư nước ngoài, ưu tiên đầu tư công nghệ sản xuất thuốc hiện đại, thân thiện môi trường gắn với chuyển giao công nghệ và tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Không chấp nhận các dự án đầu tư nước ngoài nhập khẩu công nghệ lạc hậu, có tác động xấu đến môi trường.

- Nghiên cứu để ứng dụng các thành tựu khoa học- kỹ thuật tiên tiến của thế giới nhưng phải lựa chọn và triển khai theo lộ trình phù hợp với thực tế của Việt Nam.

- Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ và giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy truyền thống và thế mạnh nền y-dược học dân tộc; đảm bảo tính độc lập, tự chủ và đảm bảo chủ quyền, an ninh quốc gia về dược. Hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dược.



2. Các chính sách và giải pháp cụ thể

2.1. Kiện toàn hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật

Rà soát, bổ sung sửa đổi Luật Dược và các văn bản dưới luật. Sửa đổi các bất cập của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tạo môi trường pháp lý thông thoáng, công khai, minh bạch. Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.

Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về dược từ Trung ương đến Địa phương, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống thanh tra dược, phát triển công tác dược bệnh viện.

Xây dựng các chính sách phù hợp để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành dược một cách bình đẳng, thuận lợi và hiệu quả.

Ban hành các chính sách kích cầu trong sản xuất thuốc, các chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí sản xuất các sản phẩm dược như: bao bì dược, nguyên liệu thuốc…khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển và các lĩnh vực sản xuất thuốc còn chưa đáp ứng nhu cầu cơ bản và thiết yếu của công tác phòng bệnh và chữa bệnh, các sản phẩm còn thiếu hụt trên thị trường.

Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn cho từng loại hình cung ứng thuốc phù hợp với quy mô kinh doanh, vùng miền và cơ sở cung cấp dịch vụ y tế.

Ưu tiên bố trí quỹ đất cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại như hệ thống tổng kho thuốc đảm bảo chất lượng (GSP) khu vực đáp ứng nhu cầu bán buôn và nhu cầu thuốc của các cơ sở dịch vụ y tế.

Khuyến khích doanh nghiệp phát triển mạng lưới bán lẻ tại các khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa.

Củng cố, phát huy và nâng cao vai trò của các hội, Hiệp hội về dược.

2.2. Đổi mới công nghệ, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

Đẩy mạnh năng lực nghiên cứu khoa học, công nghệ có trọng tâm, trọng điểm. Hướng trọng tâm phát triển hoạt động khoa học, công nghệ theo chiều sâu góp phần tăng chất lượng, hiện quả và nâng cao sức cạnh tranh

Tập trung nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai và sản xuất thử nghiệm. Triển khai hoạt động tại Viện nghiên cứu công nghiệp bào chế thuốc và vắc xin, thực hiện chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào sản xuất thực tế.

Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí tiếp nhận chuyển giao các sản phẩm công nghệ cao. Nhà nước hỗ trợ cho các chương trình nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ Công nghiệp Dược. Tập trung cho các nghiên cứu tạo sản phẩm mới từ chương trình nghiên cứu về gen và protein tái tổ hợp và tế bào gốc ứng dụng trong công nghệ sản xuất thuốc.

- Đầu tư trang thiết bị, tiêu chuẩn hóa trang thiết bị phục vụ công nghiệp dược, nâng cao năng lực chế tạo, sản xuất trang thiết bị trong nước, thay thế nhập khẩu, tiết kiệm vốn đầu tư giảm giá trnhà sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển trang thiết bị công nghệ áp dụng cho các dây chuyền sản xuất thuốc

- Tiếp cận công nghệ mới, kĩ thuật tiên tiến, sản xuất các thuốc kĩ thuật cao

- Sản xuất nguyên liệu, bao bì đóng gói sử dụng trong ngành dược, chú trọng cá bao bì cấp 1 (bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc) như: vỏ nang cứng, màng giấy nhôm,…

- Tăng cường và đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư để nâng cấp, hiện đại hoá các cơ sở vật chất kỹ thuật của các viện nghiên cứu, trường đại học, xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống phòng thí nghiệm hoá dược tiên tiến, hiện đại, và đào tạo đủ nguồn nhân lực có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoá dược và góp phần phát triển nhanh, mạnh và bền vững ngành công nghiệp dược của nước ta.

- Đề xuất với cấp có thẩm quyền để xem xét, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động chuyển giao, tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng công nghệ để sản xuất thuốc, sản xuất vắc xin sinh phẩm, sản xuát bao bì dược, sản xuất trang thiết bị phục vụ ngành dược cũng như các hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu các sản phẩm hoá dược.

- Khuyến khích các Viện trường, các tổ chức, cá nhân nghiên cứu triển khai thực hiện các nhiệm vụ:



  • Nghiên cứu triển khai những sản phẩm mới, công nghệ mới theo hướng hiện đại, đây là nhiệm vụ trọng tâm có tính chiến lược. Để thực hiện nhiệm vụ này, phải thiết lập mối quan hệ mật thiết với các trường đại học và các tổ chức nghiên cứu khoa học cơ bản.

  • Phối hợp với các doanh nghiệp để tiếp thu các công nghệ mới được chuyển giao. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ và thường xuyên giữa hai hệ thống nghiên cứu triển khai và các doanh nghiệp cơ sở.

  • Cải tiến công nghệ và thiết bị tại các nhà máy có trình độ công nghệ và sản xuất còn lạc hậu, nhằm tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.

2.3. Giải pháp về tài chính và đầu tư:

Đẩy mạnh việc huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết, cổ phần hóa doanh nghiệp,... Khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán (phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trái phiếu quốc tế,...), vay thương mại để phát triển các dự án ngành dược.

Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Viện nghiên cứu, các chương trình nghiên cứu có hiệu quả và kinh phí nâng cấp năng lực của các Viện kiểm nghiệm, Viện kiểm định, Trung tâm kiểm nghiệm. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp trong việc huy động vốn từ các nguồn vốn khác để phát triển các lĩnh vực khuyến khích đầu tư và ưu đãi đầu tư.

Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh để khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất thuốc: đầu tư nhà máy, sản xuất nhượng quyền, chuyển giao công nghệ; ưu tiên cho những dự án sản xuất thuốc mới, thuốc chuyên khoa sâu, những dạng bào chế công nghệ cao, sản xuất vắc xin và sinh phẩm y tế.

Xây dựng cơ chế, chính sách, tạo môi trường thông thoáng hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm thu hút đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dược đặc biệt các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học; Khuyến khích đầu tư sản xuất nguyên liệu kháng sinh, hoá dược, tá dược cao cấp; sản xuất vắc xin thế hệ mới và các trang thiết bị hiện đại phục vụ Công nghiệp Dược .

- Tranh thủ nguồn lực khác nhau để phát triển và hoàn thiện hệ thống cung ứng thuốc đảm bảo nhu cầu thuốc của nhân dân, Nhà nước hỗ trợ phát triển hệ thống cung ứng thuốc cho các vùng khó khăn.

Nhà nước có cơ chế cho vay vốn ưu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất các dạng thuốc có hoạt chất hoặc dây chuyền sản xuất các dạng bào chế đặc biệt theo quy hoạch này. Danh mục và thứ tự ưu tiên được thể hiện trong Phụ lục thuộc quy hoạch này

- Đối với việc thu hút vốn của các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, cần có các ưu đãi cụ thể và ổn định, nhằm tạo ra một môi trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.

- Đối với một số dây chuyền hoặc hoạt chất có nhu cầu không cao, vốn đầu tư cho phát triển các sản phẩm này thường thu hồi vốn chậm, hiệu quả đầu tư không cao, vì vậy, Nhà nước cần xây dựng cơ chế ưu đãi đặc biệt về vốn để các doanh nghiệp thực hiện. Nhà nước cần trực tiếp đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư bằng cách cấp tín dụng ưu đãi hoặc bảo lãnh vay vốn nước ngoài..

Trong đó:

- Vốn nhà nước: Tổng vốn đầu tư của các dự án chính của công nghiệp dược giai đoạn từ nay đến 2020 tập trung vào việc xây dựng các trung tâm, nâng cấp các Viện, trường để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp dược (danh mục các dự án theo Phụ lục I)

- Vốn huy động từ doanh nghiệp: Vốn để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bào chế thuốc do doanh nghiệp chịu trách nhiệm đầu tư. Vốn huy động từ liên doanh liên kết nước ngoài, nguồn tiền nhàn rỗi của người lao động trong doanh nghiệp cũng là một khoản không nhỏ, có tác dụng bù đắp cho đầu tư phát triển sản xuất ở các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.


* Thuế


Thuế là công cụ quan trọng để điều tiết sản xuất, thúc đẩy đầu tư. Thuế bao gồm: Thuế quan (thuế xuất, nhập khẩu), và thuế đối với sản xuất trong nước. Chính vì vậy, Nhà nước cần quy định bổ sung thêm các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực thuế, đất đai, tiền thuê mặt đất, mặt nước đối với các dự án trong lĩnh vực mà Quy hoạch đang khuyến khích đầu tư

* Về thuế quan


Thuế quan (thuế xuất, nhập khẩu) nằm trong khuôn khổ các chính sách thương mại. Chính sách thương mại, thông qua thuế quan, hạn ngạch có thể tác động tích cực đến việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm của ngành hoặc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ.

Hiện nay, hầu hết các ngành công nghiệp, trong đó có ngành công nghiệp dược, đều rất cần nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, kể cả các loại nguyên, vật liệu mà trong nước chưa sản xuất được, để duy trì và đẩy mạnh sản xuất. Chính vì vậy, cần giảm hoặc thậm chí miễn thuế đối với những loại nguyên liệu hóa dược cần nhập khẩu để sản xuất các thuốc thiết yếu trong nước chưa sản xuất được phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia về thuốc và sản xuất hàng xuất khẩu.

Ở một khía cạnh khác, lại cần hạn chế việc nhập khẩu các loại thành phẩm và sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được, để bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ của mình trên cơ sở các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.

* Về thuế đối với sản xuất trong nước


Thuốc là mặt hàng đặc biệt không chỉ phục vụ cho nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân mà còn giữ vai trò quan trọng trong an ninh quốc gia (trong các tình huống thiên tai, thảm họa…. Chính vì vậy, Nhà nước cần có chính sách thuế ưu đãi đối với sản xuất thuốc thuộc nhóm dược lý đặc biệt, thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc biệt dược, thuốc có dạng bào chế đặc biệt, vắc xin sinh phẩm hay các loại bao bì cần cho công nghiệp dược. Cụ thể:

- Giảm thuế đối với các loại nguyên liệu sản xuất các dạng bào chế hoặc các thuốc thuộc danh mục trên. (Phục lục II)

- Có dự án giảm thuế lợi tức đối với một số dự án thuộc quy hoạch. Tùy theo việc xem xét tình hình thực tế

- Để khuyến khích xuất khẩu, cho phép các dự án có mục tiêu xuất khẩu được hưởng các ưu đãi vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

- Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về thuế với các doanh nghiệp sản xuất bao bì dược, trang thiết bị dược… Việc này sẽ thu hút và thúc đẩy đầu tư vào lĩnh vực sản xuất trên giảm chi phí cho sản xuất bào chế dược.

2.4. Giải pháp về thị trường, xúc tiến thương mại và hợp tác quốc tế

Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến thương mại để củng cố và phát triển thị trường. Tiếp tục xúc tiến thương mại cho các sản phẩm dược ở các thị trường trọng điểm (triển lãm, hội chợ, tuyên truyền, quảng cáo,…). Tập trung mọi khả năng và cơ hội đàm phán để mở rộng thị trường dược phẩm.

Cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu thuốc theo hương một cửa, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Tiếp tục hoàn tất các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dược.

Hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực, kinh nghiệm phát triển Y dược cổ truyền, hiện đại hóa Y dược cổ truyền, tăng cường sử dụng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Tiêu chuẩn hóa sản phẩm, hợp nhất tiêu chuẩn khu vực để tạo thuận lợi trong quá trình lưu thông thuốc từ Dược liệu. Xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm thuốc từ dược liệu phục vụ xuất khẩu.

Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Dược. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển, chiếm lĩnh thị trường và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài khi Hội nhập.

2.5. Áp dụng công nghệ thông tin vào phân phối, cung ứng thuốc

- Chú trọng việc xây dựng và phát huy tốt cổng giao tiếp thương mại điện tử, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp quảng bá thông tin, hình ảnh, tìm kiếm và lựa chọn đối tác trong quá trình sản xuất kinh doanh, giám sát, theo dõi biến động giá trên thị trường trong ngước và quốc tế; Cục Quản lý dược đảm bảo cung cấp thông tin về giá và chất lượng thuốc của các doanh nghiệp. Xây dựng và đảm bảo các nguồn lực cho Trung tâm Thông tin thuốc và cung ứng thuốc để đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về dược và nhu cầu tìm kiếm thông tin của hệ thống cung ứng thuốc.

- Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến rộng rãi về thương mại điện tử cho cộng đồng doanh nghiệp, quản lý ngành các cấp, các hội nghề nghiệp và người tiêu dùng.

- Hoàn thiện môi trường pháp lý và ban hành các cơ chế, chính sách thuận lợi, nhằm thu hút công nghệ tiên tiến và khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong hệ thống cung ứng thuốc.

- Triển khai ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động thanh toán của các doanh nghiệp thông qua ngân hàng và các loại hình dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán điện tử; Xây dựng quy định kinh doanh thuốc qua mạng đáp ứng nhu cầu kinh doanh thuốc của doanh nghiệp, tạo điều kiên minh bạch hóa, quản lý giá bán buôn và bán lẻ và thông báo giá thuốc trên thị trường.

2.6. Phát triển chuỗi cung ứng thuốc và Hệ thống quản trị chuỗi cung ứng thuốc

- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp Dược liên kết, xây dựng các chuỗi cung ứng nội địa, hiện đại với tính chuyên nghiệp cao, nhanh chóng mở rộng thị phần bán lẻ.

- Nhà nước có chính sách hỗ trợ về đất đai, nguồn vốn, cơ chế hoạt động cho các doanh nghiệp xây dựng Trung tâm phân phối thuốc khu vực, xây dựng các trung tâm dịch vụ hậu cần hoặc liên kết cùng nhau xây dựng các trung tâm dịch vụ hậu cần để đặt hàng với nhà sản xuất và nhà nhập khẩu, dự trữ tập trung, phân loại, hình thành các gói dịch vụ cung ứng cho mạng lưới bán lẻ của hệ thống và cơ sở cung cấp dịch vụ y tế.

- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức Chuỗi nhà thuốc hoạt động trên phạm vi cả nước để phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại đủ sức cạnh tranh trên thị trường, giảm chi phí, tạo kênh phân phối và nguồn hàng ổn định. Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.

- Khuyến khích thành lập các hội, hiệp hội bán buôn, bán lẻ thuốc nhằm giúp các hội viên chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin, tìm kiếm cơ hội, tạo mối liên doanh, liên kết.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phân phối xây dựng chiến lược liên minh với các nhà sản xuất để có giá sản phẩm tận gốc, không qua trung gian.

- Các doanh nghiệp tăng cường hợp tác và mở rộng liên kết với các địa phương trong khu vực và cả nước về sản xuất, cung ứng thuốc.

- Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp lớn mở rộng thị trường nội địa, đầu tư nghiên cứu khoa học, công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế để sản xuất các thuốc có giá trị và giá trị sử dụng cao, từng bước đáp ứng nhu cầu thuốc đặc trị cân đối cung cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.



2.7. Cấu trúc lại và phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa

- Tái cấu trúc Công ty TNHH MTV Tổng công ty Dược Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp; Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và trách nhiệm đối với xã hội.

- Xây dựng hệ thống cung ứng thuốc, trong đó Công ty dược phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa) đóng vai trò quan trọng cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng cung ứng thuốc cho vùng sâu, vùng xa.

- Nhà nước hỗ trợ về đất đai, cơ chế để phát triển các doanh nghiệp có khả năng trở thành các nhà phân phối chuyên nghiệp trên cơ sở hiệu quả và tiềm năng của chính doanh nghiệp.




tải về 1.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương