Đánh giá việc thực hiện Chính sách thuốc quốc gia giai đoạn 1996 -2011, Chiến lược phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn 2002 -2011


Bộ máy tổ chức Ngành Dược đã được sắp xếp và củng cố lại để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dược, đảm bảo thực hiện Chính sách quốc gia về thuốc



tải về 1.54 Mb.
trang2/17
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích1.54 Mb.
#3204
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17

Bộ máy tổ chức Ngành Dược đã được sắp xếp và củng cố lại để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dược, đảm bảo thực hiện Chính sách quốc gia về thuốc.

Tại tuyến trung ương, năm 1996, Cục Quản lý dược Việt Nam được thành lập trên cơ sở Vụ Dược với những vai trò và chức năng lớn hơn. Với vai trò thường trực Ban chỉ đạo, Cục Quản lý dược đồng thời cũng là đầu mối chính trong việc tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện Chính sách quốc gia về thuốc và các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực dược. Quyết định số 53/2008/QĐ-BYT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Dược. Với bộ máy tổ chức như hiện nay, Cục Quản lý dược đã đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý chủ yếu trong Chính sách quốc gia về thuốc là: xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy chế chuyên môn về dược, đăng ký thuốc, quản lý chất lượng thuốc, quản lý giá thuốc, quản lý hành nghề dược, quản lý thông tin- quảng cáo thuốc, tổ chức quản lý hoạt động liên quan cảnh giác dược, kiểm tra, thanh tra dược. Cục Quản lý dược là cơ quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Bộ Y tế trong việc soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các thường quy, quy chế có liên quan trong lĩnh vực dược.

Tại tuyến tỉnh, phòng quản lý dược trực thuộc Sở y tế được thành lập với vai trò tham mưu cho Lãnh đạo Sở trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực dược trên địa bàn và làm đầu mối tổ chức thực hiện các hoạt động của Chính sách quốc gia về thuốc. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn có tỉnh chưa thành lập được Phòng Quản lý dược. Lý do chủ yếu khiến cho các địa phương không thành lập được phòng quản lý dược là thiếu cán bộ dược do mới chia tách tỉnh. Tại các địa phương này thường chỉ có từ 1-2 cán bộ dược nằm trong phòng Nghiệp vụ Y hoặc phòng Kế hoạch để theo dõi chỉ đạo toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực dược trên địa bàn, trong đó có việc triển khai Chính sách quốc gia về thuốc. Tại tuyến huyện, tại Phòng Y tế thường có một cán bộ chuyên trách về dược và có khoa dược nằm trong BV huyện.


Năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật Dược, một bước phát triển lớn trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật toàn diện về lĩnh vực dược. Luật Dược quy định việc kinh doanh thuốc; đăng ký, lưu hành thuốc; sử dụng thuốc; cung ứng thuốc; thông tin, quảng cáo thuốc; thử thuốc trên lâm sàng; quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ; tiêu chuẩn chất lượng thuốc và kiểm nghiệm thuốc.

Cục Quản lý dược đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện Luật Dược. Các văn bản này bao trùm lên mọi nội dung của CSTQG bao gồm: quản lý về cung ứng thuốc, phân phối và phát thuốc, quản lý giá thuốc, quản lý nhà nước về sản xuất thuốc, quản lý nhà nước về thông tin quảng cáo thuốc, bảo đảm chất lượng thuốc, sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Nội dung các văn bản này nhìn chung khá tương đồng với các quy định quốc tế trên thế giới và trong khu vực11.

Về công tác thanh tra Dược, hệ thống thanh tra Dược mới chỉ có tại tuyến TW, tỉnh. Tại tuyến huyện, cán bộ thanh tra y tế hoạt động kiêm nhiệm, thuộc phòng y tế huyện quản lý, chưa được đào tào về nghiệp vụ thanh tra, kiến thức pháp luật nên việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm ở tuyến huyện còn nhiều bất cập. Trên toàn quốc có tổng số 65 thanh tra viên dược, có 5 tỉnh chưa có cán bộ thanh tra Dược. Quy trình thanh tra dược đã được Thanh tra Bộ Y tế ban hành. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch thanh tra được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt đối với các tất cả các loại hình trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dược phẩm bao gồm nhà máy sản xuất, công ty bán buôn, đơn vị bán lẻ…Trong công tác thanh tra có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan nhằm ngăn ngừa kịp thời vi phạm và xử lý nghiêm vi phạm. Những khó khăn chủ yếu trong lĩnh vực thanh tra Dược hiện nay là: (1) hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến thanh tra dược còn chưa phù hợp với thực tiễn, khó khả thi, nội dung văn bản nặng về hành chính chưa phù hợp với thanh tra chuyên ngành; (2) công tác thanh tra, kiểm tra còn chồng chéo giữa các lực lượng thanh tra; (3) lực lượng thanh tra dược quá mỏng từ TW đến địa phương; (4) việc quản lý thuốc đông dược và thuốc có nguồn gốc dược liệu còn rất khó khăn do chưa có đủ khả năng kỹ thuật phân tích, đánh giá chất lượng thuốc;

2. Hệ thống lưu thông, phân phối thuốc của Việt Nam:

Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông phân phối thuốc trong thời gian qua đều biến đổi theo chiều hướng tích cực so với các năm trước. Nhìn chung thị trường dược phẩm đã đi vào ổn định, bảo đảm tốt việc cung cấp đủ thuốc có chất lượng cho nhu cầu phòng và chữa bệnh của nhân dân. Tình trạng khan hiếm thuốc, đầu cơ, tăng giá đột biến đã được kiểm soát và hầu như không xảy ra trên toàn quốc. Những nét khái quát của thị trường dược phẩm từ năm 2001-2011 được thể hiện qua các chỉ số sau đây:



Bảng 2: Các chỉ tiêu kinh tế dược qua các năm

Năm

Tổng trị giá tiền thuốc

(1.000 USD)

Trị giá thuốc trong nước

(1.000 USD)

Trị giá thuốc nhập khẩu

(1.000 USD)

Tiền thuốc bình quân đầu người

(USD)

2001

472.356

170.39

417.361

6.0

2002

525.807

200.29

457.128

6.7

2003

608.699

241.87

451.352

7.6

2004

707.535

305.95

600.995

8.6

2005

817.396

395.157

650.180

9.85

2006

956.353

475.403

710.000

11.23

2007

1.136.353

600.630

810.711

13.39

2008

1.425.657

715.435

923.288

16.45

2009

1.696.135

831.205

1.170.828

19,77

2010

1.913.661

919.039

1.252.572

22,25

2011

2.432.500

1.140.000

1.527.000

27,7

(Nguồn: Cục Quản lý dược)

Hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam đã có những đóng góp rất lớn thực hiện thành công 2 mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam:

Bảo đảm cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng cho công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Với tính xã hội hóa cao, với sự tham gia của các thành phần kinh tế, mạng lưới phân phối thuốc phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc, đảm bảo đủ thuốc cho nhu cầu điều trị, người dân có thể dễ dàng tiếp cận cơ sở bán lẻ thuốc.

Bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả: Bộ Y tế tích cực và cương quyết triển khai Chính sách quản lý chất lượng toàn diện, đảm bảo chất lượng thuốc từ sản xuất đến tận tay người tiêu dùng, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý an toàn.

Sau bốn năm Việt Nam chính thức là thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Ngành Dược Việt Nam đã có những chuẩn bị và chủ động hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc có chất lượng và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, góp phần đặc biệt quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

Cơ cấu thuốc phân theo nhóm dược lý cho thấy, nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn vẫn là nhóm thuốc có tỉ lệ đăng ký cao nhất trong số thuốc có SĐK còn hiệu lực cũng như đã cấp SĐK trong năm 2011, điều này cũng phù hợp với mô hình bệnh tật tại Việt nam. Các nhóm thuốc khác như thuốc tác dụng đến máu (huyết áp, tim mạch, tiểu đường), nhóm thuốc NSAID, nhóm Vitamin và thuốc bổ vẫn chiếm tỉ lệ khá cao. Các nhóm thuốc chuyên khoa như ung thư, kháng virus, nhóm tê-mê chiếm tỉ lệ ít hơn nhiều; tuy nhiên với số lượng như vậy vẫn có thể đảm bảo đủ thuốc để chọn lựa và sử dụng trong điều trị.



Các hoạt chất có nhiều SĐK nhất chủ yếu tập trung vào nhóm thuốc kháng sinh, thuốc hạ nhiệt giảm đau phi Steroid, vitamin-thuốc bổ. Các hoạt chất thuộc nhóm thuốc chuyên khoa có ít SĐK như thuốc ung thư, chống động kinh… Như vậy, có sự bất cập trong cơ cấu các hoạt chất thuốc đăng ký.

Bảng 3: Top 20 hoạt chất/SĐK thuốc trong nước

Bảng 3a: Top 20 hoạt chất/SĐK

(từ 2006-2011)




Bảng 3b: Top 20 hoạt chất/SĐK

(trong năm 2011)

Stt

Hoạt chất

Tổng SĐK




Stt

Hoạt chất

Tổng SĐK

1

Paracetamol

1044




1

Paracetamol

165

2

Vitamin B1

393




2

Vitamin B1

61

3

Vitamin A

327




3

Vitamin A

58

4

Cefixime

234




4

Glucosamin

54

5

Amoxicilin

232




5

Spiramycin

44

6

Cefuroxim

216




6

Dexamethason

34

7

Vitamin C

211




7

Cephalexin

34

8

Dexamethason

196




8

Prednisolon

34

9

Cephalexin

188




9

Cefixim

33

10

Spiramycin

173




10

Cefuroxim

30

11

Clarythromycin

143




11

Cefadroxil

30

12

Cefaclor

129




12

Diclophenac

30

13

Vitamin D

125




13

Vitamin D

27

14

Betamethason

124




14

Cefpodoxim

25

15

Metformin

123




15

Clarithromycin

22

16

Azithromycin

108




16

Betamethason

20

17

Cefadroxil

108




17

Vitamin C

20

18

Acetyl cystein

100




18

Glucosamin

13

19

Ciprofloxacin

96




19

Acetylcystein 200mg

9

20

Meloxicam

83




20

Fexofenadin

7

(Nguồn: Cục Quản lý dược)
Bảng 4: Top 20 hoạt chất/SĐK thuốc nước ngoài

Bảng 4a: Top 20 hoạt chất/SĐK

(từ 2006-2011)




Bảng 4b: Top 20 hoạt chất/SĐK

(trong năm 2011)

Stt

Hoạt chất

Tổng SĐK




Stt

Hoạt chất

Tổng SĐK

1

Cefixim

458




1

Cefpodoxim

99

2

Cefpodoxim

336




2

Cefixim

66

3

Cefuroxim

322




3

Cefuroxim

63

4

Ceftriaxon

181




4

Levofloxacin

44

5

Levofloxacin

178




5

Atorvastatin calcium

44

6

Atorvastatin calcium

172




6

Omeprazol

36

7

Omeprazol

159




7

Azithormycin

36

8

Cefotaxim

156




8

Ceftriaxon

31

9

Ciprofloxacin

155




9

Cefotaxim

29

10

Cefadroxil

149




10

Piracetam

27

11

Azithormycin

147




11

Ceftazidim

25

12

Ceftazidim

140




12

Ciprofloxacin

23

13

Amlodipine

136




13

Cefadroxil

23

14

Piracetam

117




14

Amlodipine

22

15

Meloxicam

106




15

Glimepiride

22

16

Clarithromycin

103




16

Telmisartan

20

17

Ofloxacin

103




17

Ofloxacin

19

18

Celecoxib

99




18

Cefdinir

19

19

Glimepiride

93




19

Etoricoxib

19

20

Simvastatin

92




20

Esomeprazole

19

(Nguồn: Cục Quản lý dược)

Trong số các thuốc nước ngoài được cấp SĐK, thuốc sản xuất ở các nước như ấn Độ, Hàn Quốc vẫn chiếm tỉ lệ cao so với thuốc có xuất xứ từ các nước như Đức, Pháp, Mỹ, Italia.



Bảng 5: Danh mục các nước sản xuất có thuốc đăng ký nhiều nhất tại Việt Nam

Bảng 5a: Top 20 nư­ớc SX
(từ 2006-2011)





Bảng 5b: Top 20 nư­ớc SX
(Trong năm 2011)


Stt

N­ước SX

Số SĐK

Tỉ lệ %




Stt

Nư­ớc SX

Số SĐK

Tỉ lệ %

1

India

4847

31,17




1

India

549

18,93

2

Korea

2379

15,30




2

Korea

289

9,97

3

P.R of China

451

2,90




3

Germany

52

1,79

4

Germany

437

2,81




4

France

51

1,76

5

France

384

2,47




5

Pakistan

46

1,59

6

Bangladesh

344

2,21




6

Thailand

45

1,55

7

Pakistan

318

2,04




7

Bangladesh

36

1,24

8

Taiwan

287

1,85




8

P.R of China

34

1,17

9

Thailand

225

1,45




9

Taiwan

22

0,76

10

Malaysia

203

1,31




10

Switzerland

21

0,72

11

USA

183

1,18




11

Hungary

19

0,66

12

Indonesia

175

1,13




12

USA

17

0,59

13

Argentina

171

1,10




13

Italy

15

0,52

14

Cyprus

170

1,09




14

Cyprus

14

0,48

15

Hungary

156

1,00




15

Turkey

14

0,48

16

Switzerland

152

0,98




16

Australia

13

0,45

17

Italy

149

0,96




17

Indonesia

12

0,41

18

Spain

98

0,63




18

Poland

12

0,41

19

Australia

95

0,61




19

Philippines

12

0,41

20

Poland

89

0,57




20

Malaysia

11

0,38

(Nguồn: Cục Quản lý dược)

- Tình hình nhập khẩu thuốc:

Trị giá nhập khẩu thuốc cả năm 2011 là: 1.337 triệu USD tăng 22,33% so với năm 2010 (1.038,46 triệu USD); Trị giá nguyên liệu nhập khẩu: 190 triệu USD giảm 11,26% so với năm 2010 (214,110 triệu USD);



- Tình hình xuất khẩu thuốc:

Trị giá xuất khẩu thành phẩm và nguyên liệu: 44,5 triệu USD, tăng khoảng 1,5% so với năm 2010 (43,84 triệu USD)



Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu thuốc qua các năm


(Nguồn: Cục Quản lý dược)

- Công tác quản lý giá thuốc:

Mặc dù năm 2011, tình hình chung thị trường chịu ảnh hưởng mạnh của sự biến động các yếu tố liên quan tới đầu vào của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng thị trường thuốc cơ bản được duy trì bình ổn, đáp ứng đủ thuốc phục vụ công tác điều trị, không để xảy ra tăng giá đồng loạt, đột biến. Theo báo cáo của Tổng Cục thống kê- Bộ Kế hoạch Đầu tư, chỉ số giá năm 2011 đối với nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế là 5,81% đứng thứ 10/11 trong tổng số 11 nhóm hàng trọng yếu; CPI chung là 18,13%. So với năm 2010, chỉ số giá đối với nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế là 4,16% đứng thứ 9/11 trong tổng số 11 nhóm hàng trọng yếu so với CPI chung là 11,75%.



Bảng 6: Tỷ lệ chỉ số giá nhóm hàng dược phẩm, y tế/ CPI

Nhóm hàng

Năm

2006


Năm

2007


Năm

2008


Năm

2009


Năm

2010


Năm

2011


Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

6.60

12.63

19,89

6,52

11,75

18,13

D­ược phẩm, y tế

4.30

7.05

9,43

3,26

4,16

5,81

Lương thực

14.10

15.40

43,25

7,14

17,96

18,98

Thực phẩm

5.50

21.78

26,53

2,07

16,69

27,38

Tỷ lệ dược phẩm, y tế/ CPI(%)

65.15

60.62

47,41

50,00

35,40

32,04

(Nguồn: Tổng cục Thống kê – Bộ Kế hoạch Đầu tư)

Quản lý nhà nước về dược: đã nâng cao một bước, thực hiện tốt việc đấu thầu mua thuốc theo quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để bảo đảm chất lượng thuốc; Triển khai các giải pháp sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Hiện tượng thuốc giả, thuốc kém phẩm chất lưu hành trên thị trường tiếp tục giảm, chỉ số giá thuốc chữa bệnh tăng thấp hơn chỉ số giá hàng tiêu dùng chung, giá thuốc chữa bệnh được bình ổn trong nhiều năm. Nhiều cơ sở sản xuất thuốc trong nước được nâng cấp, đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt GMP của WHO, áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn: GMP, GLP, GSP, GDP và GPP, bảo đảm thực hiện đúng lộ trình theo yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Ngoài ra, các hoạt động sắp xếp, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đã được đẩy mạnh; Số lượng thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng khoảng 50% nhu cầu của người dân.

Thực hiện Chính sách quốc gia về thuốc (1996) và Luật Dược (2005), Chính phủ và Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc có chất lượng cho người dân và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý.

Khả năng tiếp cận thuốc ở Việt Nam tương đối tốt do có mạng lưới phân phối thuốc rộng khắp trên toàn quốc. Các cơ sở y tế từ bệnh viện đến Trạm Y tế đều có đủ thuốc phù hợp với phân tuyến kỹ thuật. NSNN được phân bổ mua một số thuốc thiết yếu phục vụ các chương trình mục tiêu quốc gia và cấp thuốc miễn phí cho các bệnh nhân một số bệnh (lao, bệnh nhân HIV/AIDS, tâm thần phân liệt, động kinh). Chi mua thuốc năm 2007 tăng gần gấp đôi so với năm 2000 và chiếm khoảng 40% tổng chi y tế12.

Công nghiệp bào chế dược phát triển mạnh về số lượng doanh nghiệp và mặt hàng. Đến nay, sản xuất trong nước đã đáp ứng khoảng 50% tổng nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân. Các quy định về chất lượng thuốc được rà soát và sửa đổi để dần dần đạt các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Việt Nam đã xây dựng và triển khai tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới về thực hành tốt sản xuất (GMP), bảo quản thuốc (GSP), kiểm nghiệm thuốc (GLP), phân phối thuốc (GDP), nhà thuốc (GPP) và thực hành tốt trồng trọt và hái cây thuốc (GACP). Hầu hết các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn GMP. Việt Nam đã cam kết hài hòa hóa quy định dược phẩm trong khối ASEAN; sẽ thực hiện việc đăng ký thuốc tuân theo các hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (ACTD).13

Để bảo đảm sử dụng thuốc an toàn hợp lý, Bộ Y tế đã chủ trương thành lập Hội đồng Thuốc và điều trị tại các bệnh viện; xây dựng Dược thư; các quy chế về kê đơn và bán thuốc theo đơn, danh mục thuốc thiết yếu. Năm 2009, Trung tâm quốc gia về thông tin thuốc và phản ứng có hại của thuốc (DI-ADR) đã được thành lập.




tải về 1.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương