Người dịch: Bs Vương Văn Quý Lời giới thiệu


Bảng 3b. Lịch theo dõi và xử trí BVMĐTĐ tùy thuộc mức độ nặng ở những cơ sở tuyến dưới



tải về 3.55 Mb.
trang5/34
Chuyển đổi dữ liệu07.01.2018
Kích3.55 Mb.
#35854
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   34

Bảng 3b. Lịch theo dõi và xử trí BVMĐTĐ tùy thuộc mức độ nặng ở những cơ sở tuyến dưới


Độ nặng của BVMĐTĐ

Lịch khám, theo dõi của bác sỹ nhãn khoa

Không có BVMĐTĐ rõ ràng

Tái khám sau 1-2 năm, không nhất thiết phải do bác sỹ nhãn khoa khám

BVMĐTĐKTS nhẹ

1-2 năm, không nhất thiết phải do bác sỹ nhãn khoa khám

BVMĐTĐKTS vừa

6-12 tháng

BVMĐTĐKTS nặng

<3 tháng

BVMĐTĐTS

<1 tháng: cân nhắc quang đông toàn võng mạc

BVMĐTĐTS ổn định (đã điều trị)

6-12 tháng

Độ nặng của PHĐĐTĐ

Lịch khám, theo dõi của bác sỹ nhãn khoa

PHĐĐTĐ ngoài trung tâm

3-6 tháng

PHĐĐTĐ trung tâm

1-3 tháng: cân nhắc quang đông khu trú hoặc điều trị anti- VEGF

PHĐĐTĐ ổn định

3-6 tháng
  1. Điều trị BVMĐTĐ

    1. Ở các cơ sở tuyến cao


  1. Tối ưu hóa điều trị nội khoa: kiểm soát đường huyết tốt hơn nếu HbA1c > 58 mmol/mol (>7.5%) cũng như HA cao hoặc mỡ máu.

  2. Không có BVMĐTĐ, BVMĐTĐKTS nhẹ hoặc vừa: theo dõi định kỳ theo khuyến nghị với khám đáy mắt có chụp ảnh nếu cần. Điều trị PHĐĐTĐ nếu cần (xem dưới đây).

  3. BVMĐTĐKTS nặng: Theo dõi chặt chẽ để phát hiện BVMĐTĐTS. Cân nhắc PRP sớm cho những bệnh nhân có nguy cơ BVMĐTĐTS cao hoặc những bệnh nhân tuân thủ theo dõi kém. Có nhiều lợi ích của việc PRP sớm cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Những yếu tố khác như tuân thủ theo dõi kém, đục TTT cần phẫu thuật hoặc thai kỳ và tình trạng mắt kia cũng giúp xác định thời điểm thực hiện PRP.

  4. BVMĐTĐTS: Điều trị bằng PRP. Ngày càng nhiều bằng chứng lâm sàng cho thấy tiêm Anti-VEGF (ranibizumab) là một điều trị hiệu quả và an toàn cho BVMĐTĐTS trong ít nhất 2 năm qua và các thuốc tiêm nội nhãn khác như aflibercept và bevacizumab cũng có hiệu quả cao trong điều trị tân mạch võng mạc.


    1. Ở các cơ sở tuyến dưới


Nhìn chung điều trị như trên. PRP là lựa chọn ưu tiên cho BVMĐTĐKTS và BVMĐTĐTS nặng.
    1. PRP

      1. Trao đổi trước điều trị với bệnh nhân


  • Bệnh nhân thường cần được tái khám nhiều lần và có thể cần điều trị la-de bổ sung.

  • PRP làm giảm nguy cơ giảm TL và mù lòa.

  • Mặc dù điều trị la-de có hiệu quả, một số bệnh nhân vẫn bị xuất huyết dịch kính. Xuất huyết dịch kính là do bệnh ĐTĐ, không phải do la-de và bệnh nhân cần điều trị la-de bổ sung.

  • Điều trị la-de thường gây tổn hại thị trường chu biên và TL ban đêm và có thể gây giảm nhẹ TL trung tâm.

  • Điều trị PRP với thời gian quang đông thường quy 100ms có thể gây mù. Thời gian quang đông ngắn 20-30ms được khuyến nghị cho thấy ít gây biến chứng này hơn.
      1. Các thấu kính sử dụng cho PRP


  • Kính 3 mặt gương Goldmann: gương giữa để điều trị hậu cực và 2 gương bên để điều trị võng mạc chu biên. Nhược điểm: trường nhìn hẹp nên cần xoay để quang đông hết võng mạc. Kích thước điểm đốt được đặt 500µm.

  • Những kính tiếp xúc góc rộng, mới hơn hay được sử dụng. Mặc dù hình ảnh là đảo ngược nhưng trường nhìn rộng hơn cho phép thực hiện nhiều điểm quang đông hơn cho 1 vị trí kính và dễ dàng giữ được định vị với đĩa thị và hoàng điểm. Cấu trúc quang học của những kính này sẽ làm thay đổi kích thước điểm quang đông la-de trên võng mạc (Bảng 4). Điều trị trải rộng có thể áp dụng cho một vùng võng mạc lớn với 1 trường nhìn và dễ dàng quan sát đĩa thị và hoàng điểm.


Bảng 4: Điều chỉnh kích thước điểm quang đông la-de cho các thấu kính khác nhau


Thấu kính

Trường nhìn

Độ phóng đại trục

Độ phóng đại điểm

Đặt kích thước điểm quang đông cho ~500 um

Mainster Wide-Field

125°

0.46

1.50x

300µm

Volk TransEquator

120-125°

0.49

1.43x

300µm

Volk Quad/Aspheric

130-135°

0.27

1.92x

200 to 300µm

Mainster PRP 165

160°

0.27

1.96x

200 to 300 µm


      1. Kỹ thuật thực hiện PRP


(Chi tiết xem Phụ lục A)

  1. Phải làm giãn đồng tử hoàn toàn và gây tê tại chỗ. Nếu cần làm giảm đau và giảm vận nhãn thì thực hiện gây tê hậu nhãn cầu hoặc dưới bao Tenon.

  2. Bước sóng la-de hay được dùng nhất là của la-de Argon với điểm quang đông 500 μm, thời gian la-de 0,1 và công suất 250-270 mw. 500 μm. Tăng công suất la-de từ từ cho đến khi thấy vệt trắng la-de trên võng mạc. Mỗi điểm đốt cách nhau bằng kích thước một điểm đốt (Bảng 5).

  3. Thực hiện tổng số 1600-3000 điểm đốt trong 1 lần, cần cẩn trọng tránh hoàng điểm và bất kỳ vùng võng mạc nào bị vồng lên do co kéo. Các điểm quang đông phải cách xa hoàng điểm 2-3 đường kính đĩa thị và cách đĩa thị 1 đường kính đĩa thị, thường là ở ngoài cung mạch cho về phía chu biên đến xích đạo hoặc xa hơn.

  4. Không quang đông la-de bên trên các tĩnh mạch lớn, các vùng xuất huyết trước võng mạc, sẹo hắc-võng mạc với tích tụ sắc tố hoặc vùng gần hoàng điểm 1 đường kính đĩa thị (200-300 μm) để tránh nguy cơ xuất huyết hoặc ám điểm lớn.

  5. Các yếu tố cân nhắc:

  • Quang đông bổ sung cần thực hiện nếu có dấu hiệu BVMĐTĐTS nặng lên.

  • Quang đông bổ sung giữa các vết sẹo la-de lần đầu về phía chu biên và cực sau, để lại 1 vùng cách trung tâm hoàng điểm 500-1500 μm.

  • Cần chú ý theo dõi những vùng có tân mạch mới phát sinh hoặc những vùng có bất thường vi mạch nội võng mạc với các sẹo la-de thưa và những vùng thiếu máu nặng chưa từng được quang đông ở phần thái dương võng mạc hậu cực.

  • Máy la-de đốt nhiều điểm ngày càng được sử dụng nhiều hơn.

Bảng 5. Các thông số PRP


Kích thước (trên võng mạc):

500 µm

Thời gian la-de

  • Khuyến nghị áp dụng 0,05 đến 0,1 giây

  • Cân nhắc áp dụng 0,02 hoặc 0,03 giây ở các cơ sở tuyến cao (với 1 số máy la-de đặc biệt).

Cường độ

Trắng vừa (ví dụ điểm đốt 2+ đến 3+)

Phân bố

  • BVMĐTĐ nhẹ và vừa: cách nhau 1 đường kính điểm đốt

  • BVMĐTĐ nặng: cách nhau 0,5 đến 0,75 đường kính điểm đốt

Số lần quang đông

1 đến 3

Cận đĩa thị phía mũi

Không gần hơn 500 µm

Cận trung tâm hoàng điểm phía thái dương

Không gần hơn 3.000 µm

Giới hạn trên/dưới

Không xa hơn về phía cực sau quá 1 đường kính điểm đốt trong vùng cung mạch

Độ rộng

Cung mạch (~3000 µm từ trung tâm hoàng điểm) đến xích đạo hoặc xa hơn

Tổng số điểm quang đông

  • 1200 - 1600: Có khi không thể thực hiện được 1200 điểm như trường hợp xuất huyết dịch kính hoặc khi bệnh nhân không thể ngồi đến khi hoàn tất quang đông. Tương tự, có tình huống lâm sàng đòi hỏi quang đông hơn 1600 điểm như hấp thụ la-de do vẩn đục môi trường.

  • Dưới đây là hướng dẫn quang đông 20ms PRP và 100ms PRP:

BVMĐTĐTS nhẹ:

20ms PRP ETDRS laser 100ms

2400-3500 điểm 1200-1800 điểm

BVMĐTĐTS vừa:

20ms PRP ETDRS laser 100ms

4000-5000 điểm 2000-2500 điểm

BVMĐTĐTS nặng:

20ms PRP ETDRS laser 100ms



5500-6000 điểm 2000-2500 điểm

Bước sóng

Xanh lục hoặc vàng (đỏ có thể được sử dụng nếu có xuất huyết dịch kính)


  1. Điều trị phù hoàng điểm đái tháo đường

    1. Nơi có điều kiện nguồn lực tốt


  1. Tối ưu hoá điều trị nội khoa: cải thiện việc kiểm soát đường huyết nếu HbA1c > 7,5% cũng như kiểm soát huyết áp và mỡ máu.

  2. PHĐĐTĐ không có tổn thương trung tâm (ví dụ: vòng xuất tiết cứng li-pít đe doạ trung tâm hoàng điểm hoặc khi TL không giảm mặc dù đã có dấu hiệu xâm lấn vùng trung tâm): Cân nhắc la-de khu trú những vi phình mạch gây dò dịch. Không quang đông những tổn thương gần hơn 300 μm đến trung tâm hoàng điểm.

  3. PHĐĐTĐ nặng có tổn thương trung tâm và TL còn tốt (> 6/9 hoặc 20/30): 3 lựa chọn điều trị đang được đánh giá trong một thử nghiệm lâm sàng: (1) theo dõi chặt chẽ, điều trị anti-VEGF chỉ khi PHĐĐTĐ diễn biến xấu; (2) tiêm anti-VEGF nội nhãn; hoặc (3) quang đông la-de kết hợp anti-VEGF nếu cần.

  4. PHĐĐTĐ nặng có tổn thương trung tâm và TL giảm ≤ 6/9 (20/30): tiêm nội nhãn anti-VEGF (ví dụ: ranibizumab [Lucentis] 0,3 - 0,5 mg, bevacizumab [Avastin] 1,25 mg, hoặc Aflibercept [Eylea] 2 mg). Điều trị bằng aflibercept có thể cho kết quả TL tốt nhất sau 1 năm, đặc biệt trên những mắt có TL trước điều trị ≤ 6/15 (20/50). Tuy nhiên, sau điều trị 2 năm, những mắt được điều trị bằng ranibizumab cũng có kết quả tương tự aflibercept. Cần cân nhắc phác đ: tiêm hàng tháng => ngừng tiêm => tiếp tc điu tr, dựa trên kết quTL và chụp OCT (Sơ đồ Phụ lục 3). Nếu võng mc y không đáp ng điu trị: cân nhc điu tr la-de sau 24 tuần. Có th cân nhắc điu trị triamcinolone tiêm ni nhãn, đc bit đi vi mt th thu tinh nhân tạo. Tiêm cách rìa 3,5-4 mm phía ti dương dưi sau khi y tê ti ch, bo đảm vô trùng (xem chi tiết trong Phụ lục B).

  5. Phù hoàng ĐTĐ vi BVMĐTĐTS: cn cân nhc điu trị bằng tiêm ni nhãn anti-VEGF hay quang đông tn nhãn (PRP) thay vì tiếp tục tiêm anti-VEGF một khi PHĐĐTĐ đã rút.

  6. Ct dch kính qua pars plana đưc ch đnh nếu chp OCT cho thy co kéo dch kính - hoàng đim hoc màng trưc võng mc.



    1. Каталог: downloads
      downloads -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
      downloads -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
      downloads -> CHÍnh phủ  CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
      downloads -> NĐ-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      downloads -> Ủy ban nhân dân tỉnh bà RỊa vũng tàU
      downloads -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố CẦn thơ Độc lập Tự do Hạnh phúc
      downloads -> BỘ y tế Số: 19/2011/tt – byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
      downloads -> THỦ TƯỚng chính phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
      downloads -> THÔng tư Ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia

      tải về 3.55 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   34




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương