Dịch tễ học bệnh võng mạc đái tháo đường
Ở nhiều nước, BVMĐTĐ là nguyên nhân hay gặp nhất gây mù có thể phòng tránh được ở những người lớn còn lao động. Một nghiên cứu hồi cứu quy mô toàn cầu cho thấy 1/3 (34,6%) số bệnh nhân ĐTĐ ở MỸ, Úc, Châu Âu và Châu Á bị mắc một thể BVMĐTĐ nào đó. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 1/10 (10,2%) số bệnh nhân này mắc BVMĐTĐ đe dọa TL như BVMĐTĐTS hoặc PHĐĐTĐ. Năm 2010, trong tất cả quần thể ĐTĐ thế giới, có hơn 92 triệu người lớn mắc một thể BVMĐTĐ nào đó, 17 triệu bị BVMĐTĐTS, 20 triệu bị PHĐ và 28 triệu bị BVMĐTĐ đe dọa TL.
BVMĐTĐ phát sinh theo thời gian mắc ĐTĐ và liên quan đến việc kiểm soát không tốt đường huyết, huyết áp và mỡ máu. Thời gian mắc ĐTĐ càng dài, việc kiểm soát bệnh càng kém thì nguy cơ bị BVMĐTĐ càng cao. Kiểm soát tốt ĐTĐ làm giảm tỷ lệ mắc mới BVMĐTĐ hàng năm và giúp tăng tuổi thọ. Tuy nhiên, việc kiểm soát tốt ĐTĐ không loại trừ nguy cơ BVMĐTĐ trong mọi trường hợp và có thể vẫn bị BVMĐTĐ khi đường huyết được kiểm soát tốt.
Tỷ lệ mắc BVMĐTĐ chung trong cộng đồng cũng phụ thuộc vào số người được chẩn đoán sớm bệnh ĐTĐ:
Ở những nơi có hệ thống chăm sóc sức khoẻ tốt, có nhiều người mắc mới bệnh ĐTĐ được chẩn đoán sớm. Tỷ lệ BVMĐTĐ trên những người bị ĐTĐ giai đoạn sớm sẽ thấp và tỷ lệ mắc BVMĐTĐ chung sẽ thấp.
Ở những nơi có hệ thống chăm sóc sức khoẻ kém hơn, có ít người mắc mới bệnh ĐTĐ được chẩn đoán sớm. Người bệnh được chẩn đoán có BVMĐTĐ khi đã có triệu chứng hoặc biến chứng xảy ra. Vì vậy, tỷ lệ BVMĐTĐ trên những người mắc mới bệnh ĐTĐ sẽ cao và tỷ lệ mắc BVMĐTĐ chung sẽ cao.
Phân loại bệnh võng mạc đái tháo đường
Các dấu hiệu tổn thương vi mạch võng mạc kinh điển của BVMĐTĐ bao gồm vi phình mạch, xuất huyết, chuỗi phình tĩnh mạch (venous beading - tĩnh mạch thay đổi kích cỡ, phình to, co nhỏ đan xen), bất thường vi mạch nội võng mạc, xuất tiết cứng (lắng cặn li-pít), xuất tiết dạng bông (là tổn thương do thiếu máu võng mạc với các chất hoại tử sợi trục của tế bào hạch ở giữa các sợi trục của các tế bào hạch còn lại), và tân mạch võng mạc (xem các phụ lục). Những dấu hiệu này có thể được sử dụng để phân loại 2 giai đoạn BVMĐTĐ.
Bệnh võng mạc đái tháo đường chưa tăng sinh
Trên mắt bị bệnh võng mạc đái tháo đường chưa tăng sinh (BVMĐTĐKTS) chưa có tân mạch nhưng có thể có bất kỳ dấu hiệu kinh điển nào khác của BVMĐTĐ. Các tổn thương mắt tiến triển từ đáy mắt bình thường đến cả một nhóm BVMĐTĐ với mức độ nặng khác nhau là BVMĐTĐKTS nhẹ, vừa và nặng.
Việc xác định đúng mức độ nặng của BVMĐTĐ giúp tiên lượng nguy cơ tiến triển bệnh, tổn hại TL và đưa ra các chỉ định điều trị đúng cũng như tần suất tái khám phù hợp. Bảng phụ lục 1: Dấu hiệu của BVMĐTĐ.
Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh
Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh (BVMĐTĐTS) là hình thái nặng của BVMĐTĐ và là kết quả đáp ứng tăng sinh mạch máu đối với tắc mao mạch gây thiếu máu lan tỏa. Tân mạch võng mạc điển hình là tân mạch đĩa thị hoặc tân mạch vùng khác dọc theo các cung mạch, ngoài đĩa thị. Tân mạch ngoài đĩa thị thường phát sinh tại ranh giới giữa vùng không được cấp máu và vùng được cấp máu.
Bảng phụ lục 2: Dấu hiệu của BVMĐTĐTS.
Để xác định các giai đoạn của BVMĐTĐ, tăng sinh và không tăng sinh, có thể sử dụng bảng phân loại quốc tế đơn giản như trong bảng 1. Phù hoàng điểm trong BVMĐTĐ là một biến chứng hay gặp và được đánh giá tách biệt đối với các giai đoạn BVMĐTĐ vì biến chứng này có thể xảy ra ở mọi giai đoạn và có thể tiến triển không phụ thuộc vào giai đoạn của BVMĐTĐ.
Phù hoàng điểm đái tháo đường
Phù hoàng điểm đái thoái đường (PHĐĐTĐ) là một biến chứng quan trọng khác, được đánh giá biệt lập với các giai đoạn BVMĐTĐ vì có thể thấy trên mắt với mức độ nặng bất kỳ và có diễn tiến độc lập. Hiện tại, phân loại thường dùng là không PHĐĐTĐ, PHĐĐTĐ ngoài vùng trung tâm và PHĐĐTĐ ở vùng trung tâm. Xác định mức độ nặng của PHĐĐTĐ dựa trên 3 yếu tố này cho phép xác định nhu cầu điều trị và chế độ theo dõi.
Các giai đoạn BVMĐTĐ có thể được phân loại theo Phân loại Quốc tế các giai đoạn BVMĐTĐ như trong bảng 1. Phân loại này giúp ra quyết định chuyển tuyến đối với các tuyến khác nhau (Bảng 2a và Bảng 2b). Tuy nhiên, có những bệnh nhân bị BVMĐTĐ giai đoạn nặng vẫn có thể không có các triệu chứng giảm TL. Có thể học đánh giá mức độ BVMĐTĐ theo một khóa tự đào tạo sẵn có trực tuyến theo đường dẫn: drgrading.iehu.unimelb.edu.au.
Bảng 1: Phân loại quốc tế BVMĐTĐ và PHĐĐTĐ
BVMĐTĐ
|
Dấu hiệu có thể thấy khi soi đáy mắt đồng tử giãn
|
Không có VMĐTĐ rõ ràng
|
Không thấy tổn thương
|
BVMĐTĐKTS nhẹ
|
Chỉ có các vi phình mạch
|
BVMĐTĐKTS vừa
|
Có vi phình mạch và tổn thương khác nhưng nhẹ hơn BVMĐTĐKTS nặng
|
BVMĐTĐKTS nặng
|
Có một trong các dấu hiệu sau:
Xuất huyết trong võng mạc (≥ 20 điểm trong mỗi ¼ võng mạc);
Tĩnh mạch giãn ngoằn ngoèo;
Các bất thường vi mạch trong võng mạc (trong ¼ võng mạc);
Không có dấu hiệu BVMĐTĐTS.
|
BVMĐTĐ tăng sinh
|
BVMĐTĐKTS nặng và một hoặc nhiều dấu hiệu sau:
Tân mạch
Xuất huyết dịch kính/ trước võng mạc
|
PHĐĐTĐ
|
Dấu hiệu có thể thấy khi soi đáy mắt với đồng tử giãn
|
Không có PHĐĐTĐ
|
Không có võng mạc dày hay xuất tiết cứng ở hoàng điểm
|
PHĐĐTĐ ngoài trung tâm
|
Võng mạc hoàng điểm dày nhưng không phải ở vùng trung tâm với đường kính 1mm
|
PHĐĐTĐ trung tâm
|
Võng mạc hoàng điểm dày lan đến vùng trung tâm với đường kính 1mm
|
# Xuất tiết cứng là hậu quả của phù hoàng điểm hiện tại hoặc trước đây. Phù hoàng điểm ĐTĐ được chẩn đoán khi võng mạc dày lên bằng hình ảnh không gian 3 chiều trên đèn khe và / hoặc chụp ảnh nổi đáy mắt với đồng tử giãn. Giảm TL có thể là dấu hiệu sớm của phù hoàng điểm, trước khi có xuất tiết cứng.
Bảng 2a. Hướng dẫn chuyển tuyến và tái khám dựa trên Phân loại quốc tế BVMĐTĐ* và PHĐĐTĐ cho các cơ sở chăm sóc mắt tuyến cao
BVMĐT
|
Phân loại
|
Tái khám hoặc khám tầm soát lần sau
|
Chuyển bác sỹ nhãn khoa
|
Không có BVMĐTĐ, BVMĐTĐKTS nhẹ và không có PHĐĐTĐ
|
Tái khám sau 1-2 năm
|
Chưa chuyển
|
BVMĐTĐKTS nhẹ
|
6-12 tháng
|
Chưa chuyển
|
BVMĐTĐKTS vừa
|
3-6 tháng
|
Chuyển
|
BVMĐTĐKTS nặng
|
< 3 tháng
|
Chuyển
|
BVMĐTĐTS
|
< 1 tháng
|
Chuyển
|
PHĐĐTĐ
|
Phân loại
|
Tái khám hoặc khám tầm soát lần sau
|
Chuyển bác sỹ nhãn khoa
|
PHĐĐTĐ ngoài trung tâm
|
3 tháng
|
Chuyển
|
PHĐĐTĐ trung tâm
|
1 tháng
|
Chuyển
|
* Khi Bệnh ĐTĐ được kiểm soát
Bảng 2b. Hướng dẫn chuyển tuyến và tái khám dựa trên Phân loại quốc tế BVMĐTĐ* và PHĐĐTĐ cho các cơ sở chăm sóc mắt tuyến dưới
BVMĐTĐ
|
Phân loại
|
Tái khám hoặc
khám tầm soát lần sau
|
Chuyển bác sỹ nhãn khoa
|
Không có BVMĐTĐ rõ ràng, BVMĐTĐKTS nhẹ và không có PHĐĐTĐ
|
Tái khám sau 1-2 năm
|
Chưa chuyển
|
BVMĐTĐKTS nhẹ
|
1-2 năm
|
Chưa chuyển
|
BVMĐTĐKTS vừa
|
6-12 tháng
|
Chuyển
|
BVMĐTĐKTS nặng
|
< 3 tháng
|
Chuyển
|
BVMĐTĐTS
|
< 1 tháng
|
Chuyển
|
PHĐĐTĐ
|
Phân loại
|
Tái khám hoặc
khám tầm soát lần sau
|
Chuyển bác sỹ nhãn khoa
|
PHĐĐTĐ ngoài trung tâm
|
Tái khám sau 3 tháng
|
Chưa chuyển hoặc chuyển nếu có thiết bị quang đông la-de
|
PHĐĐTĐ trung tâm
|
1 tháng
|
Chuyển
|
* Khi Bệnh ĐTĐ được kiểm soát
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |