THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
–––––
|
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: /2014/QĐ-TTg
|
|
––––––––––––––––––––––––––
|
|
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
|
[Dự thảo]
QUYẾT ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới
–––––––
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều 5 Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ) như sau:
“2. Đối với hàng hóa mua về Việt Nam dưới hình thức mua, bán, trao đổi của hộ cư dân biên giới:
a) Hộ cư dân biên giới được miễn thuế với trị giá không quá 2.000.000 (hai triệu) đồng/1 hộ và không quá 04 (bốn) lần/1 tháng đối với những loại hàng hoá phục vụ trực tiếp đời sống, sản xuất của hộ cư dân biên giới;
b) Đối với phần trị giá hàng hóa vượt mức miễn thuế quy định tại điểm a khoản này và hàng hóa hộ cư dân biên giới mua tại điểm a khoản này không sử dụng trực tiếp cho đời sống sản xuất của hộ cư dân biên giới mà bán lại cho những đối tượng khác phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Hàng hoá mua, bán, trao đổi của hộ cư dân biên giới được miễn thuế quy định tại Điều này để phục vụ trực tiếp đời sống, sản xuất của hộ cư dân biên giới; trường hợp hàng hoá đã được miễn thuế mà không sử dụng, sử dụng không hết đem bán, kinh doanh thì phải kê khai nộp đủ thuế đã được miễn (thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng...); cá nhân, tổ chức, người thu mua, thu gom phải kê khai nộp thuế cho cơ quan hải quan, hoặc cơ quan thuế (nơi không thuộc địa bàn hoạt động hải quan), trường hợp không kê khai nộp thuế mà bị phát hiện thì bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
d) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới đất liền quy định danh mục hàng hoá mua, bán, trao đổi của hộ cư dân biên giới cho phù hợp với từng khu vực, từng thời kỳ; chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa của hộ cư dân biên giới;
đ) Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ đội Biên phòng bố trí, sử dụng lực lượng để kiểm soát hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa của hộ cư dân biên giới theo quy định tại khoản này tại khu vực biên giới đất liền không có cơ quan hải quan;
e) Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn thuế đối với hàng hóa mua về Việt Nam dưới hình thức mua, bán, trao đổi của hộ cư dân biên giới; hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan hải quan, cơ quan thuế thực hiện việc miễn thuế, quản lý thu thuế đối với hoạt động thu gom hàng hoá mua về Việt Nam dưới hình thức mua, bán, trao đổi của hộ cư dân biên giới để kinh doanh và xử phạt theo quy định tại khoản này;
g) Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới đất liền có trách nhiệm chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, lực lượng chức năng phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện chính sách miễn thuế đối với hàng hoá hàng hóa mua về Việt Nam dưới hình thức mua, bán, trao đổi của hộ cư dân biên giới; đấu tranh phòng, chống tội phạm, buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, gian lận thương mại; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân về chính sách miễn thuế đối với hàng hoá hàng hóa mua về Việt Nam dưới hình thức mua, bán, trao đổi của hộ cư dân biên giới quy định tại khoản này.”
Điều 2. Bãi bỏ khoản 4 Điều 5 Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2015.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP,
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |