ĐẶng đĂng khoa sản xuất phân bón lá



tải về 4.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang38/52
Chuyển đổi dữ liệu19.09.2022
Kích4.1 Mb.
#53227
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   ...   52
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Quy trình sản xuất kẹo Noutgar
 
 
3,67 
3,81 
5,59 
6,41 
4,40 
6,34 
4,36 
6,22 
0
1
2
3
4
5
6
7
Ngày 5
Ngày 9
5
6
7
8
Ngày 
N tổng số (g/l) 
pH 


45 
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của pH đến hàm lượng N Formol (g/lít) 
Nghiệm thức 
pH 
Hàm lượng N Formol (g/lít) ở các ngày ủ 
Ngày 5 
Ngày 9 
NT1 

2,49c 
2,84b 
NT2 

4,38a 
6,09a 
NT3 

3,08bc 
5,71a 
NT4 

3,15b 
5,60a 
CV% 
4,14 
3,04 
LSD
0,01
0,62 
0,30 
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt có nghĩa ở mức xác suất p < 0,01.
Hình 3.5: Ảnh hưởng của pH đến hàm lượng N Formol (g/lít) 
Ở bảng 3.11 và hình 3.5 cho kết quả tương tự như hàm lượng N tổng số, hàm 
lượng N formol cũng đạt thấp nhất ở pH= 5 và đạt cao nhất ở pH = 6. Hàm lượng N 
formol ở công thức có pH= 6 cao gấp 1,76 lần (ở ngày thứ 5 sau khi ủ) cho đến 2,14 
lần (ở ngày thứ 9 sau khi ủ). 
 
 
2.49 
2.84 
4.38 
6.09 
3.08 
5.71 
3.15 
5.60 
0
1
2
3
4
5
6
7
Ngày 5
Ngày 9
5
6
7
8
N formol (g/l) 
pH 
Ngày 


46 
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của pH đến tỷ lệ (%) N formol/N tổng số ở các nghiệm 
thức 
Nghiệm thức 
pH 
Hàm lượng N Formol (g/lít) ở các ngày ủ 
Ngày 5 
Ngày 9 
NT1 

68 
80 
NT2 

78 
95 
NT3 

70 
90 
NT4 

72 
90 
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt có nghĩa ở mức xác suất p < 0,01
Hình 3.6: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất thủy phân ở ngày 9 
Số liệu ở bảng 3.12 và hình 3.6 cho thấy, trong với khoảng pH thử nghiệm, 
sự chuyển hóa N tổng số thành N formol đạt từ 80 – 95%. Trong đó, ở pH= 6, lượng 
N tổng số đạt cao nhất và tỷ lệ chuyển hóa N tổng số thành N formol cũng đạt cao 
nhất (95%). Các pH= 7 và 8 , tỷ lệ chuyển hóa này đạt 90%. Như vậy, enzyme 
bromelain có trong vỏ dứa có thể hoạt động tốt trong khảng pH 6 – 8, nhưng pH tối 
ưu là 6. 
80 
95 
90 
90 
70
75
80
85
90
95
100
pH 5
pH 6
pH 7
pH 8
N formol/N tổng số


47 
3.6. 
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN THỦY PHÂN PHỤ PHẾ 
PHẨM CÁ TRA BẰNG ENZYME BROMELAIN TRONG PHẾ PHẨM DỨA 
Thời gian là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình thuỷ phân, 
Thời gian thủy phân tăng thêm tạo điều kiện cho quá trình phân cắt mạch trong 
nguyên liệu thủy phân được tiếp tục. Trong điều kiện thử nghiệm ở nhiệt độ phòng 
(27-30
0
C), thời gian càng tăng, lượng N tổng số trong dịch thủy phân càng tăng. 
Kết quả ở bảng 3.13 và hình 3.7 cho thấy, sau 3 ngày ủ, lượng protein từ 
trong cá hòa tan vào trong dịch thủy phân cao hơn hẳn so với công thức chưa ủ (0 
ngày). Cũng như vậy, khi chưa ủ, lượng N formol (bao gồm amino acid và muối 
amonium) cũng rất thấp. Nhưng chỉ sau 3 ngày, lượng N formol tăng cao hẳn so với 
chưa ủ (tăng 9,45 lần từ 0,32 lên 3,02g/lít).Tuy nhiên, hàm lượng N tổng số ở 12 
ngày sau ủ và 15 ngày sau ủ tương đương nhau. Tương tự như vậy, hàm lượng N 
formol cũng đạt cao nhất ở 12 và 15 ngày sau khi ủ. Với thời gian ủ là 12 ngày thì 
tỷ lệ N formol/N tổng số là 91%. Như vậy, thời gian ủ thích hợp để thủy phân 
protein có trong phế phẩm cá tra nhờ enzyme bromelain trong vỏ dứa là 12 ngày.

tải về 4.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   ...   52




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương