3.4. KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG NƯỚC BỔ SUNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN Kết quả được trình bày ở bảng 3.7 cho thấy nếu bổ sung lượng nước với tỷ lệ
nước: cơ chất (tính cả vỏ dứa) là 0,5: 1 thì cứ 1g cá sẽ thu được 17,66 mg N tổng số
nhưng nếu tăng lượng nước lên theo tỷ lệ nước: cơ chất là 1: 1 thì lượng N tổng số
thu được từ 1g cá tương ứng là 21,04 mg nhưng nếu tăng lượng nước lên tương ứng
nước: cơ chất là 1,5: 1 thì lượng N tổng số thu được từ 1g cá chỉ còn 19,59 mg. Như
vậy, dựa vào lượng N tổng số thu được từ 1g cá có thể kết luận rằng lượng nước bổ
sung phù hợp để thủy phân protein trong cá tương ứng nước: cơ chất (cá và vỏ dứa)
là 1: 1.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của lượng nước bổ sung đến hàm lượng N tổng số Nghiệm thức Tỷ lệ nước/mẫu (v/w) Lượng N tổng số thu được (mg/g) Ngày 3 Ngày 6 Ngày 9 NT1
0,5: 1
17,66b
19,02b
20,12b
NT2
1: 1
21,04a 22,47a 23,11a NT3
1,5: 1
19,59ab
19,99b
20,66b
CV%
2,15
0,97
3,45
LSD
0,01
2,44
1,16
2,29
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt có nghĩa ở mức xác suất p < 0,01. Hàm lượng N tổng số tính cho 20g cá. Kết quả ở bảng 3.7, ta thấy hàm lượng N tổng số tăng từ tỷ lệ 0,5: 1 và đạt
cao nhất ở tỷ lệ 1: 1 và giảm khi tăng tỷ lệ nước lên đến 1,5: 1. Lượng nước giúp
cho quá trình thủy phân diễn ra nhanh nhưng nếu lượng nước tăng cao sẽ làm giảm
nồng độ enzyme và khiến cho quá trình thủy phân đạm trong cá diễn ra thấp hơn.
42
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của lượng nước bổ sung đến hàm lượng N formol Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt có nghĩa ở mức xác suất p < 0,01