Hình 3.1: Lượng N tổng số có trong dịch thủy phân ở các tỷ lệ dứa/cá
qua 3,5 và 7 ngày ủ
Phản ứng thủy phân của enzyme bromelain với cơ chất là thường bao gồm 2
bước: bước đầu là những phân tử enzyme kết hợp với protein của cơ chất và bước 2
là sự thủy phân xảy ra dẫn tới sự phóng thích các polypeptid và axit amin tự do
(Phạm Đình Dũng và Trần Văn Lâm, 2013). Kết quả ảnh hưởng của tỷ lệ vỏ dứa: cơ
chất đến quá trình thủy phân protein trong phụ phế phẩm cá để giải phóng các acid
amin được thể hiện bằng lượng N formol có trong dịch chiết thể hiện ở bảng 3.5 và
hình 3.2.
Bảng 3.5: Lượng N formol có trong dịch thủy phân ở các tỷ lệ dứa/cá qua 3,5
và 7 ngày ủ
Nghiệm thức
Tỷ lệ (dứa/ cá)
(w/w)
Ngày 3
Ngày 5
Ngày 7
NT1
0,5: 1
0,37c
2,05c
3,88c
NT2
0,75: 1
1,73b
3,48a
5,93a
NT3
1: 1
1,93a
2,78b
5,63b
1,39
3,57
5,63
3,20
5,29
7,40
3,38
4,62
6,79
3,53
4,84
6,79
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Ngày 3
Ngày 5
Ngày 7
0,5: 1
0,75: 1
1: 1
1,25: 1
N tổng số (g/l)
Tỷ lệ
dứa/ cá
Ngày
39
NT4
1,25: 1
2,07a
2,80b
5,69b
CV%
2,30
1,51
1,12
LSD
0,01
0,16
0,19
0,27
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt có nghĩa ở mức xác suất p < 0,01
Hình 3.2: Lượng N formol có trong dịch thủy phân ở các tỷ lệ dứa/cá qua 3,5
và 7 ngày ủ
Số liệu ở bảng 3.5 cũng cho thấy, ở thời gian đầu, quá trình thủy phân xảy ra
tốt hơn ở các công thức có lượng vỏ dứa bổ sung cao. Tuy nhiên, càng về sau,
lượng enzyme được giải phóng từ vỏ dứa nhiều dẫn đến pH càng giảm (bảng 3.4) ở
các công thức có tỷ lệ vỏ dứa: cơ chất là 1: 1 và 1,25: 1 đã phần nào ức chế quá
trình thủy phân nên lượng acid amin được tạo thành ở các công thức này lại thấp
hơn so với công thức bổ sung với tỷ lệ vỏ dứa: cơ chất tương ứng là 0,75: 1.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |