37
Bảng 3.3: Lượng N tổng số có trong dịch thủy phân ở các tỷ lệ qua 3,5 và 7
ngày ủ:
Nghiệm thức
Tỷ lệ dứa/ cá
(w/w)
Ngày 3
Ngày 5
Ngày 7
NT1
0,5: 1
1,39c
3,57d
5,63c
NT2
0,75: 1
3,20b
5,29a
7,40a
NT3
1: 1
3,38a
4,62c
6,79b
NT4
1,25: 1
3,53a
4,84b
6,79b
CV%
1,23
0,90
0,76
LSD
0,01
0,16
0,19
0,23
Ghi chú: Các trung bình cùng ký tự không khác biệt có nghĩa ở mức xác suất p < 0,01
Kết quả ở bảng 3.3 và hình 3.1 cho thấy, ở 3 ngày sau thủy phân, lượng dứa
bổ sung càng nhiều thì lượng N tổng số được thủy phân càng nhiều. Nhưng những
ngày về sau, nghiệm thức bổ sung vỏ dứa với tỷ lệ vỏ dứa: cơ chất là 0,75: 1 cho
lượng N tổng số thủy phân cao nhất. Có lẽ ở giai đoạn đầu, enzyme từ trong dứa
chưa tiết ra đủ và chưa tiếp xúc nhiều với cơ chất nên vỏ dứa càng nhiều càng có sự
tiếp xúc tốt hơn với cơ chất nên protein từ phụ phế phẩm cá được thủy phân nhiều
hơn nhưng về sau enzyme được trích ly trong vỏ dứa càng nhiều, pH càng giảm nên
ảnh hưởng đến tốc độ thủy phân và vì vậy tỷ lệ vỏ dứa/cơ chất là 1: 1 và 1,25: 1,
giảm hơn so với tỷ lệ 0,75:1.
Như vậy, tỷ lệ vỏ dứa: cơ chất thích hợp để thủy phân protein trong phụ phế
phẩm cá tra là 0,75: 1.
Bảng 3.4: Diễn biến pH ở các nghiệm thức qua các ngày ủ:
Nghiệm
thức
Tỷ lệ dứa/ cá
(w/w)
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 5
NT1
0,5: 1
6,0
6,0
6,0
6,0
NT2
0,75: 1
6,0
6,0
6,0
6,0
NT3
1: 1
6,0
5,5
5,5
5,5
NT4
1,25: 1
6,0
5,0
5,0
5,0
38
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |