8CHƯƠNG VIII. QUY HOẠCH TIÊU THOÁT NƯỚC 8.1. ĐẶC ĐIỂM MƯA ÚNG
Hàng năm trên lưu vực có khoảng 4-5 ngày có lượng mưa đạt từ 50mm đến 100mm và có khoảng 1-2 ngày có lượng mưa trên 150 mm. Nhiều loại hình thời tiết có khả năng gây ra mưa lớn. Đáng chú ý là hội tụ, bão, áp thấp nhiệt đới. Theo thống kê từ năm 1960 đến nay thì có khoảng 80% các trận mưa lớn nhất trong năm là do bão sinh ra. Trong đó có các năm đặc trưng: 1963, 1968, 1973, 1978, 1980, 1985, 1994, 1996, 2007, 2008. Đặc biệt là năm 1973, 1996 đều có 2 trận bão liên tiếp đổ bộ vào Ninh Bình - Nam Định; Năm 1985 do áp thấp nhiệt đới gây lũ lớn, úng lụt nghiêm trọng trên lưu vực sông Đáy. Năm 2008, mưa lớn gây ngập lụt trên diện rộng ở cả vùng ngoại thành và nội thành Hà Nội.
Xem xét quy luật phân bố mưa gây úng thời đoạn 1, 3, 5, 7 ngày max trong lưu vực sông Đáy cho thấy: số lần mưa 1 ngày max nằm trong 3 ngày max chiếm khoảng 30%, trường hợp 3 ngày max trong 5 ngày max chiếm 70% và 5 ngày max nằm trong 7 ngày max chiếm 85%.
Lượng mưa lũ rất lớn, lượng mưa 1 ngày lớn nhất đạt từ 300-550 mm, ba ngày lớn nhất đạt 450-770 mm, lượng mưa 5 ngày lớn nhất đạt từ 500-836 mm.
Trận mưa ngập úng cuối tháng 10, đầu tháng 11 năm 2008
-
Diễn biến mưa lũ
Do ảnh hưởng của đới gió đông kết hợp với không khí lạnh tăng cường từ ngày 30/10 tới 3/11 trên lưu vực sông Nhuệ đã xảy ra mưa đặc biệt lớn gây gập úng nghiêm trong trên diện rộng thuộc địa bàn thủ đo và trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Lượng mưa 1 ngày lớn nhất đạt ngày 31/10 đạt từ 300 tới 550 mm ở thượng và trung lưu sông Nhuệ, từ 200 tới 250 mm tại hạ lưu sông Nhuệ. Những nơi mưa lớn lương mưa ngày 31/10 đạt 530mm tại trạm khí tượng Hà Đông, 487 mm tại Vân Đình, 405 mm tại Láng. Lượng mưa 5 ngày lớn nhất đạt từ từ 400 tới 900 mm trên lưu vực sông Nhuệ. Lượng mưa 5 ngày lớn nhất đạt 835 mm tại Hà Đông, 577 mm tại Láng, 784,8 mm tại La Khê, 708,4 mm tại Vân Đình.
Những vùng phụ cận thuộc lưu vục sông Đáy lượng mưa 5 ngày lớn nhất đạt từ 700-900 mm như tại Đào Nguyên là 900 mm, 747 mm tại Trôi, 869 mm tại La Khê.
Trong đợt mưa từ 30/10 tới 3/11 các trạm vùng lưu vực sông Nhuệ tần suất lượng mưa 1 ngày max đạt từ 0,74-1,19%, lượng mưa 5 ngày lớn nhất có tần suất từ 0,77 tới 2,0 %
Vùng sông Đáy lượng mưa 1 đến 5 ngày lớn nhất thuộc trung lưu sông Đáy tập trung ở vùng trung lưu phía tây của lưu vực thuộc các huyện Hoài Đức và Chương Mỹ
Mưa lớn đã gây gập úng nghiêm trong trong lưu vực sông Nhuệ và vùng trung lưu sông Đáy
- Mực nước cao nhất tại hạ lưu cống là 6,28 m tại Liên Mạc, 6,1m tại đập Hà Đông, 6,1m tại La Khê, 4,6 m tại đập Đồng Quan, 3,77m tại Vân Đình, 4,47m tại cống Nhật Tựu và 4,64 tại cống Lương Cổ (15h/2/11/2008)
- Trên sông Đáy tại Ba Thá mực nước cao nhất đạt 6,14 m 3h/3/11/2008,
- Trên sông Đáy tại Phủ Lý 4,62 m lúc 15h/2/11/2008 cao hơn mực nước lũ tháng 9/1985 là 0,16 m, tương ứng P=4%.
b. Tình hính ngập úng
Ngập úng thường xảy ra vào vụ mùa, các loại diện tích thường chịu úng ngập là lúa, thủy sản và hoa màu, một số khu vực dân cư nằm ở khu vực ven sông, khu vực có địa hình thấp cũng thường bị ngập. Tùy thuộc vào lượng mưa và từng thời kỳ trong mùa mưa mà diện tích ngập úng khác nhau:
Theo số liệu thống kê từ thực tế, mức ngập ứng với từng cấp lượng mưa như sau:
- Mưa 100-200mm trong 3 ngày: Nếu rơi vào tháng 7 khi lúa mới cấy thì diện tích ngập là từ 15.000-20.000ha. Thời kỳ giữa vụ từ 7.000-10.000ha.
- Mưa từ 200-300mm trong 3 ngày: Nếu rơi vào tháng 7 khi lúa mới cấy thì diện tích ngập là từ 25.000-30.000ha. Thời kỳ giữa vụ từ 15.000-20.000ha.
- Mưa trên 300mm: Diện tích ngập từ 35.000-40.000ha.
8.2. TIÊU CHUẨN TÍNH TOÁN TIÊU NƯỚC
Sử dụng tiêu chuẩn tính toán tiêu nước đã được Hội đồng khoa học của Bộ Nông nghiệp và PTNT lựa chọn, tiêu chuẩn tính toán tiêu nước áp dụng trong quy hoạch này như sau:
+ Mưa tiêu đô thị: tần suất 10% của mưa 24 giờ max, tiêu giờ nào hết giờ đấy.
+ Mưa tiêu nông nghiệp: tần suất 10% của mưa 1,3,5 ngày max vụ mùa.
+ Mực nước ngoài sông tần suất 10%.
Hệ số tiêu được tính toán dựa trên phương trình cân bằng nước:
Pik Ck-(qoi k+ hoi)= H (1)
Trong đó:
Pi: Lượng mưa thiết kế (mm/ngày)
k: tỷ lệ diện tích của loại đất k trên diện tích trữ.
Ck: Hệ số dòng chảy của loại đất k.
qoi: Chiều sâu lớp nước tiêu trong ngày (mm/ngày).
hoi: Lượng nước tiêu thoát do ngấm và bốc hơi thường lấy =5-6 mm/ngày.
H: lượng nước tăng giảm mặt ruộng (mm/ngày).
Bằng phương pháp thử dần có thể tính được qo và
q=qo/8,64 (l/s.ha)
Diện tích trữ được tính là diện tích lúa, ao hồ trong khu vực, và khả năng trữ được tính từ mực nước 50-60mm đến khả năng chịu ngập của lúa.
Bảng 1. Mưa tiêu thiết kế 10% tại các trạm (mm)
Thời đoạn
|
Hà Nội
|
Hà Đông
|
Thường Tín
|
Phú Xuyên
|
Thạch Thất
|
Ba Thá
|
Đa Phúc
|
Đông Anh
|
Gia Lâm
|
Vụ mùa-10%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 ngày max
|
|
|
168
|
212
|
207
|
203
|
182
|
|
|
3 ngày max
|
|
|
251
|
297
|
299
|
301
|
250
|
|
|
5 ngày max
|
|
|
288
|
332
|
342
|
363
|
288
|
|
|
Năm-10%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24h max
|
273
|
291
|
|
|
|
|
|
240
|
254
|
48h max
|
417
|
432
|
|
|
|
|
|
281
|
277
|
72h max
|
457
|
490
|
|
|
|
|
|
292
|
284
|
+ Mưa tiêu do ảnh hưởng của BĐKH tăng lên 5% so với giá trị trong bảng trên.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |