MỤc lục danh mục bảng danh mục hình danh mục biểU ĐỒ CÁc chữ viết tắT



tải về 2.62 Mb.
trang4/25
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích2.62 Mb.
#23429
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   25

I.6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN

I.6.1. Cơ quan chủ trì dự án


Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.

I.6.2. Cơ quan thực hiện dự án


Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình – Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Địa chỉ: số 30, đường số 3, Khu phố 4, Phường Bình An, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh.

Điện thoại: 08.2960412 Fax: 08.2960412

Email: ttktmt@vnn.vn - trungtammoitruong@yahoo.com


I.6.3. Các cơ quan phối hợp chính


- Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Đồng Tháp.

- Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.

- Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Đồng Tháp.

- Sở Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp.

- Sở NN & PTNT tỉnh Đồng Tháp.

- Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp.

- Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp.

- Sở Thương mại Du lịch tỉnh Đồng Tháp.

- UBND các huyện, thị tỉnh Đồng Tháp.


CHƯƠNG II

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP




II.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

II.1.1. Vị trí địa lý


Đồng Tháp là 1 trong 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích 3.374,07 km2, chiếm 8,17% diện tích vùng ĐBSCL, cách thành phố Hồ Chí Minh 165 km. Tỉnh Đồng Tháp có tọa độ địa lý từ 105o12’ đến 105o58’ kinh độ Đông; từ 10o07’ đến 10o58’ vĩ độ Bắc, với ranh giới hành chính được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp Campuchia.

- Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ.

- Phía Đông giáp tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.

- Phía Tây giáp tỉnh An Giang.

Đồng Tháp có 9 huyện (Hồng Ngự, Tân Hồng, Thanh Bình, Tam Nông, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung và Châu Thành), 1 thị xã Sa Đéc và 1 thành phố Cao Lãnh. Trong đó, Hồng Ngự và Tân Hồng là 2 huyện biên giới giáp Campuchia.


II.1.2. Địa chất, địa hình, địa mạo

II.1.2.1. Địa chất


Lịch sử phát triển địa chất của tỉnh Đồng Tháp có cùng chung lịch sử phát triển của vùng ĐBSCL, với sự thành tạo của phù sa cổ (trầm tích Pleistocene) và phù sa mới (trầm tích Holocene) qua quá trình bồi lắng trầm tích biển và phù sa của sông Cửu Long.

- Phù sa cổ (trầm tích Pleistocene, QIII): phân bố dọc theo biên giới Việt Nam - Campuchia (Tân Hồng) và chìm dần dưới phù sa mới. Ở huyện Tam Nông và phía Bắc huyện Tháp Mười, phù sa cổ nằm rất nông, cách mặt đất khoảng một vài mét hoặc lộ ra thành những giồng hoặc gò. Sét loang lỗ phù sa cổ có thể sử dụng trong sản xuất gạch ngói và gốm sứ bậc thấp.

- Phù sa mới (trầm tích Holocene, QIV): được hình thành trong giai đoạn biển tiến và lùi từ khoảng 6.000 năm trước đây cho đến nay. Vật liệu trầm tích gồm: các lớp sét xám xanh, xám trắng hoặc nâu và cát. Phù sa mới bao gồm 2 cấu trúc: lớp sét mặn màu xám xanh nằm bên dưới và các trầm tích nước lợ hoặc ngọt phủ bên trên, tạo nên một nền đất yếu phủ ngay trên bề mặt có độ dày 20 – 30 m. Phù sa mới phần lớn chứa chất hữu cơ, có độ ẩm tự nhiên cao hơn giới hạn chảy và các chỉ tiêu cơ học đều có giá trị thấp. Các lớp phù sa mới có sức chịu nén trung bình 0,24 - 0,7 kg/cm2, lực kết dính 0,10 - 0,29 kg/cm2, là loại đất yếu, chỉ phù hợp cho việc phát triển các loại nhà thấp tầng.

Nhìn chung, địa hình tỉnh Đồng Tháp bằng phẳng, phù hợp cho việc triển khai các công trình phục vụ sản xuất, phát triển giao thông. Tuy nhiên, do địa bàn có nhiều kênh, rạch phải tốn kém nhiều chi phí làm cầu; nền đất yếu đòi hỏi chi phí gia cố nền móng cao, đặc biệt đối với các công trình cao tầng.


II.1.2.2. Địa hình


Cùng với các điều kiện tự nhiên và vị trí nằm trong vùng đồng bằng Châu Thổ, được hình thành từ phù sa sông nên Đồng Tháp có địa hình khá bằng phẳng, nhất là khu vực Đồng Tháp Mười. Độ cao chênh lệch không lớn, trung bình khoảng 2 m.

Sông Tiền đã chia Đồng Tháp thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền và vùng phía Nam sông Tiền.



- Vùng phía Bắc sông Tiền: địa hình tương đối bằng phẳng. Bao gồm các huyện thuộc khu vực Đồng Tháp Mười như: huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười và Thành phố Cao Lãnh. Vùng phía Bắc sông Tiền có hướng dốc: Tây Bắc – Đông Nam, cao ở vùng biên giới và vùng ven sông Tiền, thấp dần về phía trung tâm Đồng Tháp Mười, tạo thành vùng lòng máng trũng, rộng lớn có dạng đồng lụt kín.

- Vùng phía Nam sông Tiền: nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu. Bao gồm: huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành và Thị xã Sa Đéc. Địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào giữa. Cao độ phổ biến từ 0,8 - 1,0 m; cao nhất là 1,5 m; thấp nhất là 0,5 m.

II.1.2.3. Địa mạo


Địa mạo tỉnh Đồng Tháp có dạng như sau:

- Đê tự nhiên ven sông Tiền và sông Hậu: hình thành do quá trình bồi tụ phù sa của sông Tiền và sông Hậu, tạo thành dãy đất cao và các cù lao dọc theo sông, thuộc các huyện Hồng Ngự, Thanh Bình, Tam Nông, huyện Cao Lãnh, thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và huyện Châu Thành...

- Bưng sau đê: đây là vùng trũng, thoát nước kém có mạng thoát thủy hình nhánh cây. Bưng sau đê sông Tiền là phần diện tích nằm sau đê tự nhiên của sông Tiền. Bưng sau đê của sông Hậu không rõ nét.

- Đồng trũng (đồng lũ kín): đồng trũng khu vực phía Bắc sông Tiền. Địa hình ở đây có dạng lòng chảo, thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam và từ sông Tiền vào nội đồng, chịu ảnh hưởng lũ trực tiếp hàng năm, thuộc các huyện nằm trong nội đồng vùng Đồng Tháp Mười. Đồng trũng khu vực Nam sông Tiền (gồm các huyện Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành): có dạng lòng máng, địa hình thấp dần từ hai bờ sông vào bên trong.

II.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu


Tỉnh Đồng Tháp có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, trùng với gió mùa Tây Nam. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau; gió mùa Đông Bắc từ tháng 12-2, gió Nam, Đông Nam tháng 3-4.

- Nhiệt độ: trung bình trong năm 27,0 - 27,3oC, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không lớn (khoảng 4,3oC). Tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất (29,5oC). Tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất (25,2oC).

- Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm ở Đồng Tháp là 1.600 – 1.700 mm, thuộc loại trung bình ở đồng bằng sông Cửu Long. Lượng mưa phân bố không đồng đều theo các mùa trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm đến 90 - 92% lượng mưa của cả năm và tập trung vào các tháng 9, 10 (30 - 40%), Trong mùa mưa thường có thời gian khô hạn (hạn Bà Chằn) vào khoảng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.

- Độ ẩm tương đối của không khí: bình quân năm là 82 – 85% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa độ ẩm không khí cao, đạt cực đại vào tháng 9, 10 (88%). Mùa khô độ ẩm thấp và đạt trị số cực tiểu vào tháng 2, 3 (78 – 80%).

- Lượng bốc hơi: bình quân 3,1 mm/ngày và có khuynh hướng giảm dần xuống theo hướng Nam. Các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn, trung bình 3,1 – 4,6 mm/ngày. Các tháng mùa mưa có lượng bốc hơi nhỏ 2,3 – 3,3 mm/ngày.

- Số giờ nắng: cao, bình quân năm khoảng 2.500 giờ/năm và khoảng 6,8 giờ/ngày và có khuynh hướng giảm dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Vào mùa khô, số giờ nắng là 7,6 – 9,1 giờ/ngày, vào mùa mưa là 5,1 - 7 giờ/ngày.



- Gió: Trên địa bàn, trong năm thường thịnh hành hai hướng gió chính: gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 4); gió mùa Tây Nam (từ tháng 5 đến tháng 10). Tốc độ gió nhìn chung không cao (trung bình năm 1,0 – 1,5 m/s, trung bình lớn nhất 17 m/s). Do nằm sâu trong đất liền, hướng gió mạnh thường là Tây đến Tây Nam.

II.1.4. Đặc điểm sông ngòi, kênh rạch và chế độ thủy văn

II.1.4.1. Đặc điểm sông rạch, kênh đào


Với 120 km sông Tiền và 30 km sông Hậu cùng với những con sông lớn như sông Sở Thượng và sông Sở Hạ, Đồng Tháp còn có hệ thống khoảng 1.000 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài dòng chảy là 6.273 km. Mật độ sông trung bình: 1,86 km/km2.

- Sông Tiền: là dòng chảy chính chảy qua 114 km chia tỉnh Đồng Tháp thành 2 vùng lớn: Vùng phía Bắc sông Tiền thuộc khu vực Đồng Tháp Mười và vùng phía Nam sông Tiền thuộc khu vực giữa sông Tiền – sông Hậu. Chiều rộng sông biến động trong khoảng 510 - 2.000 m, chiều sâu lòng sông trung bình từ 15 – 20 m, lưu lượng bình quân 11.500 m3/s, lớn nhất 41.504 m3/s, nhỏ nhất 2.000 m3/s.

- Sông Hậu: dài khoảng 30 km trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chiều rộng biến động trong khoảng 300 – 500 m và chiều sâu lòng sông thay đổi từ 10 – 30 m.

- Các dòng chảy chính khác:

+ Hệ thống các kênh rạch ngang: chuyển nước từ sông Tiền vào Đồng Tháp Mười như: kênh Trung Ương, kênh Đồng Tiến, kênh Nguyễn Văn Tiếp... Trong đó, quan trọng nhất là kênh Trung Ương chiếm 40% tổng lượng nước các kênh ngang cấp cho nội đồng.



+ Hệ thống các kênh dọc: kênh 2/9, kênh Thống Nhất, kênh Tân Công Chí, kênh Tân Công Sính, kênh Phước Xuyên... Trong đó, nước sông Tiền theo kênh 28 – Phước Xuyên lên rất xa, là nguồn bổ sung nước quan trọng cho vùng Đồng Tháp Mười.

+ Hệ thống các tự nhiên: như Sở Thượng, Sở Hạ, Ba Răng, Cần Lố... đã góp phần khá lớn trong việc cấp và thoát nước ở các huyện phía Bắc sông Tiền.

+ Phía Nam sông Tiền: ngoài tự nhiên như rạch Sa Đéc, rạch Cái Tàu Hạ còn có những tuyến kênh quan trọng như kênh Lấp Vò, kênh Mương Khai... nối sông Tiền và sông Hậu.

II.1.4.2. Chế độ thủy văn


Mùa lũ: kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, do dòng lũ từ sông Tiền, sông Hậu và dòng tràn từ biên giới Campuchia. So với các huyện ở phía Bắc sông Tiền, lũ xuất hiện tại các huyện phía Nam sông Tiền chậm hơn Tân Châu 10 - 20 ngày. Vào tháng 7, khi nước sông dâng cao, nội đồng tích nước, mực nước bình quân cao dần. Những vùng ngập sớm trước ngày 15/8 là huyện Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, một phần huyện Tân Hồng, Cao Lãnh, Tháp Mười. Các vùng còn lại của vùng Đồng Tháp Mười và bờ Nam sông Tiền như Tân Mỹ, Tân Khánh Đông ngập trước ngày 1/9. Các vùng ven sông Hậu ngập từ ngày 1/9 đến 15/9. Cường suất lũ lên từ 3 - 4 cm/ngày, cá biệt có khi lên đến 10 cm/ngày.

Mùa kiệt: bắt đầu không đồng bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chậm dần từ phía Bắc xuống phía Nam, thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, kiệt nhất là vào tháng 4. Trong mùa kiệt, lưu lượng sông Tiền và sông Hậu giảm mạnh nhưng mực nước sông Tiền luôn luôn cao hơn sông Hậu.

Trong điều kiện lũ trung bình (tương đương lũ năm 1999, tần suất 50%), độ sâu ngập lũ lớn nhất khoảng 3,25 m.

- Khu vực ngập sâu trên 3 m: diện tích nhỏ, tập trung ở khu vực Thường Phước (huyện Hồng Ngự), một phần huyện Tân Hồng.

- Khu vực ngập từ 2 – 3 m: phân bố ở các diện tích thấp của Đồng Tháp Mười như: khu vực Ngũ Thường (Hồng Ngự), kênh Thống Nhất, kênh Tân Công Sính...

- Khu vực ngập từ 1 – 2 m: phân bố phần lớn ở các huyện Thanh Bình, Tam Nông, Tháp Mười, phía Bắc huyện Cao Lãnh và một phần diện tích trũng của các huyện phía Nam sông Tiền (Lấp Vò, Lai Vung).

- Khu vực ngập dưới 1 m: phân bố ở ven sông Tiền, các gò cao của huyện Tân Hồng, phía Nam các huyện Cao Lãnh, Tháp Mười, TP.Cao Lãnh và các huyện phía Nam sông Tiền.

Trong điều kiện lũ lớn (tương đương lũ năm 2000, ứng với tần suất khoảng 4%), độ sâu ngập lũ lớn nhất lên đến 4,25 m. Diện tích vùng ngập sâu 2 – 3 m tăng lên rất nhiều. Diện tích của vùng ngập sâu dưới 1 m thu hẹp chỉ còn ở Gò Sa Rài, ở khu vực Kênh số 1 và kênh Hội Đồng Tường (huyện Cao Lãnh) và diện tích ở vùng ven sông Hậu và các huyện phía Nam như Châu Thành và thị xã Sa Đéc.

Thời gian ngập lũ: trong những năm lũ trung bình (1999), phần lớn diện tích ngập trên 4 tháng nằm ở phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp. Hầu hết diện tích còn lại của tỉnh ngập từ 1 - 3 tháng. Diện tích ngập dưới 1 tháng không lớn, nằm ven sông Tiền của huyện Cao Lãnh (giáp với Tiền Giang). Trong năm lũ lớn (năm 2000), thời gian ngập của diện tích nằm phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp kéo dài từ 4 - 5 tháng nhưng thời gian ngập của các khu vực ven sông Tiền, sông Hậu không kéo dài hơn bao nhiêu so với lũ bình thường.



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu

tải về 2.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   25




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương