LỜi giới thiệU


Chấp hành dự toán quỹ tiền lương



tải về 1.02 Mb.
trang7/17
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích1.02 Mb.
#23795
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   17

2. Chấp hành dự toán quỹ tiền lương.


Chấp hành dự toán là việc tổ chức thực hiện dự toán cả năm, biến dự toán năm thành hiện thực. Chấp hành dự toán đòi hỏi các đơn vị phải xác định nhu cầu chi quỹ tiền lương cho từng quý ( có chia ra các tháng). Trên cơ sở nhu cầu chi của từng tháng các đơn vị lập danh sách biên chế quỹ tiền lương đã được duyệt và làm các thủ tục cần thiết với kho bạc để chi trả tiền lương cho từng người lao động đúng thời hạn quy định.

3. Công tác quyết toán quỹ tiền lương.


Hết năm ngân sách các đơn vị lập báo cáo tình hình biên chế và sử dụng quỹ tiền lương theo mẫu quy định hiện hành, làm thủ tục quyết toán với cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính. Trong quyết toán của các cơ quan đơn vị phải có xác nhận của kho bạc nhà nước.

Hàng năm cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính phối hợp với kho bạc nhà nước tiến hành duyệt quyết toán cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Bộ tài chính tổng hợp quyết toán quỹ tiền lương khu vực HCSN trong cả nước .


4. Xử lý vi phạm.


Các cơ quan đơn vị không thực hiện đúng những quy định công tác lập dự toán, quyết toán hàng năm về quỹ tiền lương hoặc không gửi đầy đủ các báo cáo theo quy định hiện hành thì tạm thời không được cấp pháp và chi trả quỹ tiền lương.

Trường hợp cố tình vi phạm, sử dụng sai mục đích quỹ tiền lương sẽ bị thu hồi hoặc trừ vào tháng sau, quý sau, hoặc năm sau.

Thủ trưởng và trưởng phòng tài chính kế toán đơn vị là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán quỹ tiền lương và phải chịu truy cứu trách nhiệm vật chất về những sai phạm xảy ra trong đơn vị.
CHƯƠNG III

PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH – CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ CẤP PHÁT CÁC KHOẢN CHI HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

I. Mục lục ngân sách Nhà nước

1. Khái niệm

Mục lục ngân sách Nhà nước (NSNN) là bảng phân loại các nội dung thu, chi thuộc giao dịch thường niên của NSNN theo những tiêu thức và phương pháp nhất định nhằm phục vụ cho việc quản lý điều hành (lập, chấp hành, quyết toán) cũng như việc kiểm soát và phân tích các hoạt động của NSNN một cách hiệu quả và tiện lợi.



2. Nội dung mục lục NSNN

Hệ thống mục lục NSNN hiện hành ở nước ta được ban hành theo quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Nội dung cơ bản của hệ thống mục lục NSNN gồm:

- Chương: là phân loại dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền được tổ chức quản lý ngân sách riêng nhằm xác định trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức đó đối với ngân sách nhà nước.

Các nội dung phân loại được mã số hóa 3 ký tự N1N2N3, quy định như sau:

+ N1N2N3 có giá trị từ 001 đến 399 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc trung ương quản lý

+ N1N2N3 có giá trị từ 400 đến 599 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý

+ N1N2N3 có giá trị từ 600 đến 799 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện quản lý

+ N1N2N3 có giá trị từ 800 đến 989 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc cấp xã quản lý

- Loại: Được mã số hóa N1N2N3, trong đó ký tự N3 với giá trị chẵn không, khoảng cách giữa các loại là 30 giá trị (riêng Loại Công nghiệp chế biến, chế tạo là 60 giá trị). Các giá trị liền sau mã số Loại dùng để mã số các Khoản thuộc Loại đó.

- Khoản của từng loại: Được mã số hóa N1N2N3, trong đó ký tự N3 với giá trị từ 1 đến 9; riêng giá trị N3 là 9 dùng để mã hóa các hoạt động khác.

- Mục, Tiểu mục, Nhóm, Tiểu nhóm

Các Mục thu ngân sách nhà nước quy định trên cơ sở chế độ, chính sách thu ngân sách nhà nước; các Mục chi ngân sách nhà nước quy định trên cơ sở chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước. Trong từng Mục thu, chi để phục vụ yêu cầu quản lý chi tiết, quy định các Tiểu mục.

Các Mục thu, chi có nội dung gần giống nhau lập thành Tiểu nhóm; các Tiểu nhóm có tính chất gần giống nhau lập thành Nhóm để phục vụ yêu cầu quản lý, đánh giá ngân sách nhà nước.

Các nội dung phân loại được mã số hóa 4 ký tự N1N2N3N4, quy định cụ thể như sau:

+ N1N2N3N4 có giá trị từ 0001 đến 0099 dùng để mã số hóa các Mục tạm thu, tạm chi.

Các số có giá trị từ 0001 đến 0049 dùng để mã hóa các mục tạm thu

Các số có giá trị từ 0050 đến 0099 dùng để mã hóa các mục tạm chi

+ N1N2N3N4 có giá trị từ 0110 đến 0799 dùng để mã số hóa các Nhóm, Tiểu nhóm.

+ N1N2N3N4 có giá trị từ 0800 đến 0899 dùng để mã số hóa các Mục vay và trả nợ vay: Mỗi Mục có 20 giá trị, các số N4 với giá trị chẵn không

+ N1N2N3N4 có giá trị từ 0900 đến 0999 dùng để mã số hóa Mục theo dõi chuyển nguồn giữa các năm.

Các giá trị từ 0900 đến 0949 dùng để mã số hóa nội dung nguồn thu năm trước chuyển sang năm nay

Các giá trị từ 0950 đến 0999 dùng để mã số hóa nội dung nguồn năm nay chuyển sang năm sau.

+ N1N2N3N4 có giá trị từ 1000 đến 5999 chỉ Mục, Tiểu mục thu ngân sách nhà nước; N1N2N3N4 có giá trị từ 6000 đến 9989 chỉ Mục, Tiểu mục chi ngân sách nhà nước.

Các số có ký tự N4 với giá trị chẵn không dùng để chỉ các Mục. Giữa các Mục cách đều nhau 50 giá trị; các giá trị liền sau giá trị của Mục để mã số hóa các Tiểu mục của Mục đó.

Các số có ký tự N4 với giá trị từ 1 đến 9 dùng để mã số hóa các Tiểu mục; riêng ký tự N có giá trị là 9 chỉ Tiểu mục “Khác”

II. Phương pháp xây dựng kế hoạch

1. Yêu cầu và căn cứ lập kế hoạch

1.1. Yêu cầu

Dự toán của ngân sách các cơ quan, đơn vị HCSN phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Phải lập đúng quy định biểu mẫu, thời gian do cơ quan tài chính hướng dẫn.

- Phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi của đơn vị theo mục lục NSNN và bao quát hết nhiệm vụ được giao.

- Dự toán lập phải có căn cứ pháp lý, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

- Dự toán ngân sách phải kèm theo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.



1.2. Căn cứ

Lập dự toán thu, chi năm kế hoạch tại các cơ quan, đơn vị HCSN phải dựa vào những căn cứ sau:

- Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong năm kế họach mà cơ quan, đơn vị được giao.

- Các văn bản hướng dẫn lập dự toán của cơ quan có thẩm quyền.

- Các tiêu chuẩn định mức, chế độ thu, chi tài chính, quy định hiện hành.

- Hệ thống biểu mẫu và mục lục NSNN hiện hành.

- Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo.

2. Nội dung dự toán thu – chi

2.1. Nội dung dự toán thu

- Thu từ NSNN cấp kinh phí;

- Thu từ hoạt động sự nghiệp mang lại của từng ngành;

- Các khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

- Các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu do được viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho đơn vị;

- Các khoản nhượng, bán, thanh lý tài sản được cơ quan tài chính cho phép để lại sử dụng;

- Các khoản thu khác.

Tất cả các khoản thu đều phải lập vào dự toán và sử dụng hợp lý đúng mục đích, có hiệu quả.

2.2. Nội dung dự toán chi

2.2.1 Nhóm chi thường xuyên

Đây là nhóm chi theo định mức đã được cơ quan có thẩm quyền quy định và hướng dẫn trong quá trình lập dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan tài chính.



- Chi cho con người: bao gồm các khoản chi như lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp cho người lao động và phúc lợi tập thể cho người lao động. Để xác định kinh phí chi cho con người hằng năm tại cơ quan, đơn vị HCSN, người ta dựa vào số lao động bình quân tại cơ quan đơn vị và mức chi bình quân cho một cán bộ công nhân viên.

- Chi cho quản lý hành chính: bao gồm chi tiền chè nước tại cơ quan, chi trả tiền điện, tiền nước đã sử dụng tại văn phòng cơ quan, chi trả các dịch vụ về thông tin liên lạc, chi giao dịch, tiếp khách, chi hội nghị sơ kết, tổng kết, lễ tân, khánh tiết ...Các khoản chi này liên quan đến hoạt động và tổ chức của cơ quan đơn vị.

Việc xác định số chi kinh phí cho quản lý hành chính thường được dựa vào: (1) Số lao động bình quân; (2) Mức chi quản lý hành chính bình quân một cán bộ công nhân viên kỳ kế hoạch.



- Chi cho nghiệp vụ: Số chi này phụ thuộc vào tính chất hoạt động của mỗi cơ quan đơn vị và chế độ Nhà nước cho phép.

Số chi nghiệp vụ chuyên môn thuộc mỗi cơ quan, đơn vị sẽ được xác định theo từng nội dung cụ thể gắn với đặc điểm hoạt động của đơn vị đó và phù hợp với nhu cầu kinh phí, khả năng đảm bảo của nguồn kinh phí thuộc NSNN



2.2.2 Nhóm chi không thường xuyên

- Mua sắm TSCĐ hữu hình và vô hình

- Sửa chữa lớn, đầu tư, xây dựng cơ bản

- Chi thực hiện tinh giảm biên chế

- Chi không thường xuyên khác

Để lập dự toán cho những khoản chi này, đơn vị căn cứ vào thực trạng tài sản hiện có tại đơn vị, khả năng tài chính và tiêu chuẩn định mức.



3. Trình tự lập dự toán

Bước 1: Đánh giá tình hình thực hiện năm báo cáo

Căn cứ vào số liệu 9 tháng đầu năm, ước tình hình thực hiện quý IV, nhận xét đánh giá tình hình thực hiện các mặt công tác như: công tác chuyên môn, công tác quản lý tài chính, nhằm rút ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân để tìm ra những biện pháp hữu hiệu cho năm kế hoạch.



Bước 2: Xác định các chỉ tiêu năm kế hoạch

Căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ, các chỉ tiêu, kế hoạch công tác mà cơ quan, đơn vị được giao trong năm để xác định các chi tiêu về lao động, các chỉ tiêu sự nghiệp... đây là cơ sở tính toán dự toán thu, chi hàng năm.



Bước 3: Tính toán dự toán

Căn cứ vào các chỉ tiêu đã được xác định, các tiêu chuẩn định mức chi tiêu, các chính sách, chế độ của Nhà nước quy định cho từng ngành, đơn vị và nhu cầu thực tế để tính toán trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.

Ctx = CCN + CQL + CCM + CMS

Trong đó:

CTX: Nhu cầu chi thường xuyên trong năm kế hoạch

CCN: Nhu cầu chi cho con người trong năm kế hoạch

CQL: Nhu cầu chi quản lý hành chính trong năm kế hoạch

CCM: Nhu cầu chi nghiệp vụ trong năm kế hoạch

CMS: Nhu cầu chi không thường xuyên (thuộc nguồn vốn thường xuyên) của đơn vị trong năm kế hoạch.

Bước 4: Lên hồ sơ dự toán

Sau khi tính toán xong dự toán thu, chi trong năm kế hoạch, các cơ quan, đơn vị phải lên hồ sơ dự toán theo các biểu mẫu quy định hiện hành gửi cơ quan tài chính cấp trên. Hồ sơ dự toán gồm:

- Các biểu mẫu phản ánh số liệu

- Bảng thuyết minh giải thích các số liệu trong biểu mẫu



III. Chế độ quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN qua kho bạc

1. Nguyên tắc

Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.

Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy định.

2. Các hình thức chi trả, thanh toán NSNN

2.1 Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền:

a/ Đối tượng chi trả:

Đối tượng chi trả theo hình thức lệnh chi tiền bao gồm:

- Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước;

- Chi trả nợ nước ngoài;

- Chi cho vay của ngân sách nhà nước;

- Chi kinh phí ủy quyền (đối với các khoản ủy quyền có lượng vốn nhỏ, nội dung chỉ rõ) theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.

- Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.

b/ Quy trình chi trả theo hình thức lệnh chi tiền:

- Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất và kiểm soát hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện thanh toán chi trả ngân sách theo quy định; ra lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước để chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách.

Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:

(1) Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao;

(2) Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định;

(3) Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi;

(4) Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định..

Ngoài các điều kiện quy định trên, trường hợp cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật

- Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách và chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.

c/. Hồ sơ thanh toán:

Hồ sơ thanh toán là Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến từng khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền.



d/ Ưu và nhược điểm của hình thức lệnh chi tiền:

* Ưu điểm

+ Giúp cơ quan tài chính nắm được số cấp phát

+ Giảm một số thủ tục, giấy tờ.

* Nhược điểm:

+ Gây tình trạng ứ đọng vốn do vốn tồn tại quỹ của đơn vị.

+ Kho bạc không phát huy được vai trò kiểm tra trước và trong khi thực hiện chi tiêu của đơn vị, không quản lý chặt chẽ tiền mặt và quỹ lương.

+ Không gắn chặt quản lý sự nghiệp và quản lý kinh phí.



2.2. Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước

a/ Đối tượng chi trả:

Đối tượng chi trả bao gồm:

- Cơ quan hành chính nhà nước.

- Đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên.

- Đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.



b/ Quy trình chi trả:

- Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.

- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ của đơn vị sử dụng ngân sách, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện chi trả trực tiếp cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng ngân sách.

Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau:

(1) Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.

(2) Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi.

(3) Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát.

- Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi theo qui định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách; nếu chưa đủ điều kiện thanh toán, nhưng thuộc đối tượng được tạm ứng, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách; nếu không đủ điều kiện chi, Kho bạc Nhà nước từ chối thanh toán theo quy định.



c/ Hồ sơ kiểm soát chi ngân sách nhà nước:

- Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao.

- Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập gửi thêm Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền.

Ngoài ra, tùy theo phương thức chi trả, thanh toán (tạm ứng hay trực tiếp) đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách gửi đến kho bạc nhà nước:

- Giấy rút dự toán;

- Tuỳ theo từng nội dung chi, đơn vị gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ có liên quan. Ví dụ: đối với các khoản chi thanh toán cá nhân là bảng danh sách hưởng lương, tiền công, học bổng, sinh hoạt phí.... Đối với chi thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin, tuyên truyền liên lạc là Bảng kê chứng từ thanh toán. Đối với chi mua vật tư văn phòng là Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng). Đối với chi hội nghị là Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng). Đối với chi công tác phí là Bảng kê chứng từ thanh toán....

d/ Ưu và nhược điểm

* Ưu điểm:

+ Đảm bảo cấp theo thực chi, sát với tình hình thực tế hoạt động của đơn vị, tạo điều kiện gắn liền giữa quản lý sự nghiệp với quản lý kinh phí.

+ Hạn chế tình trạng phân tán vốn, ứ đọng vốn của NSNN tại tồn khoản, tồn quỹ của đơn vị, tập trung mọi khoản tiền chưa chi vào NSNN.

+ Tăng cường quản lý của cơ quan tài chính, kho bạc Nhà nước.

+ Thúc đẩy các đơn vị dự toán đi vào kế hoạch hóa trong việc chi tiêu kinh phí của Nhà nước, sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.

* Nhược điểm:

+ Thủ tục giấy tờ rườm rà, đơn vị phải đi lại nhiều lần.

+ Cơ quan tài chính không nắm được số cấp phát kịp thời.

3. Phương thức chi trả, thanh toán

Việc chi trả kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc chi trả trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng hoặc thanh toán cho đối tượng thụ hưởng qua đơn vị sử dụng ngân sách. Các phương thức chi trả cụ thể như sau:



3.1. Tạm ứng:

Tạm ứng là việc chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp khoản chi ngân sách nhà nước của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chưa có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định do công việc chưa hoàn thành.



a/ Nội dung tạm ứng:

- Tạm ứng bằng tiền mặt: Các đơn vị HCSN được tạm ứng bằng tiền mặt các khoản chi như chi thanh toán cá nhân (tiền lương; tiền công; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức; chi về công tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân); các khoản chi của đơn vị giao dịch có giá trị nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi; các khoản chi khác của đơn vị giao dịch cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng, trừ những khoản chi cho những công việc cần phải thực hiện đấu thầu theo chế độ quy định.

- Tạm ứng bằng chuyển khoản: Các đơn vị HCSN được tạm ứng bằng chuyển khoản các các chi bao gồm: Chi mua vật tư văn phòng; Chi hội nghị (trừ các khoản thanh toán cho cá nhân được phép tạm ứng bằng tiền mặt); Chi thuê mướn (thuê nhà, thuê đất, thuê thiết bị....); Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành; Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ nguồn kinh phí thường xuyên và một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

b/ Mức tạm ứng:

Đối với những khoản chi thanh toán theo hợp đồng, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng tối đa không vượt quá 30% dự toán bố trí cho khoản mua sắm đó (trừ trường hợp thanh toán hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng phải nhập khẩu mà trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn và các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan có thẩm quyền, việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao và theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp); đối với những khoản chi không có hợp đồng, mức tạm ứng thực hiện theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách, phù hợp với tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao.



c/ Trình tự, thủ tục tạm ứng:

- Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi tạm ứng kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng.

- Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ, chứng từ theo quy định, nếu đảm bảo theo quy định thì làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị.

d/ Thanh toán tạm ứng:

Thanh toán tạm ứng là việc chuyển từ tạm ứng sang thanh toán khi khoản chi đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán.

- Đối với những khoản chi tạm ứng bằng tiền mặt đã hoàn thành và đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau.

- Đối với những khoản chi tạm ứng bằng chuyển khoản: các khoản không có hợp đồng đã hoàn thành và đủ hồ sơ chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Đối với những khoản chi có hợp đồng, ngay sau khi thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước.

- Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm theo các hồ sơ, chứng từ tương ứng có liên quan để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán.

- Trường hợp đủ điều kiện quy định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thể:

+ Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng: căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số đã tạm ứng); đồng thời, đơn vị lập thêm giấy rút dự toán ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán bổ sung cho đơn vị (số chênh lệch giữa số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán và số đã tạm ứng);

+ Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số đã tạm ứng: căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán tạm ứng), số chênh lệch sẽ được theo dõi để thu hồi hoặc thanh toán vào tháng sau, kỳ sau.

- Tất cả các khoản đã tạm ứng (kể cả tạm ứng bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản) để chi theo dự toán ngân sách nhà nước đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán được xử lý theo quy định.

3.2. Thanh toán trực tiếp

Thanh toán trực tiếp là phương thức chi trả ngân sách trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ khi công việc đã hoàn thành, có đủ các hồ sơ chứng từ thanh toán trực tiếp theo quy định và các khoản chi ngân sách đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi ngân sách.



a/ Nội dung chi thanh toán trực tiếp

- Các khoản chi tiền lương; chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên; chi trả dịch vụ công (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền vệ sinh).

- Các khoản chi có đủ hồ sơ chứng từ chi ngân sách nhà nước theo quy định về hồ sơ thanh toán trực tiếp.

b/ Mức thanh toán

Mức thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao và còn đủ số dư dự toán để thực hiện thanh toán.



c/ Trình tự, thủ tục thanh toán trực tiếp

- Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (thanh toán), trong đó ghi rõ nội dung thanh toán để Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết và hạch toán kế toán.

- Kho bạc Nhà nước kiểm soát theo quy định, nếu đảm bảo theo quy định thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc qua đơn vị sử dụng ngân sách.

3.3. Tạm cấp kinh phí ngân sách

- Tạm cấp kinh phí thực hiện trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp kinh phí ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức chi bình quân 1 tháng của năm trước.

Sau khi dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, Kho bạc Nhà nước thực hiện giảm trừ khoản tạm cấp vào loại, khoản chi ngân sách được giao của đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp giao dự toán không đúng với loại, khoản đã được cấp, Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài chính.



3.4. Chi ứng trước dự toán cho năm sau

Đơn vị sử dụng ngân sách chỉ được ứng trước dự toán cho năm sau các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm sau, nhưng phải thực hiện ngay trong năm, chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được.

Việc chi ứng trước dự toán không được ảnh hưởng đến việc bố trí dự toán năm sau. Tổng số chi ứng trước dự toán chi ngân sách năm sau cho các cơ quan, đơn vị không vượt quá 20% dự toán chi ngân sách theo từng lĩnh vực tương ứng năm hiện hành đã giao hoặc số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm sau đã thông báo cho cơ quan, đơn vị đó. Khi phân bổ dự toán ngân sách cho năm sau, cơ quan phân bổ dự toán ngân sách phải bảo đảm bố trí dự toán cho các công trình, nhiệm vụ được chi ứng trước dự toán đủ nguồn hoàn trả mức đã ứng trước theo đúng thời gian quy định.

Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi vốn ứng trước theo dự toán thu hồi của cơ quan phân bổ dự toán ngân sách nhà nước.



IV. Công tác quản lý tài chính đối với đơn vị HCSN

1. Nội dung công tác quản lý

Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cũng như tạo điều kiện cho các đơn vị hành chính sự nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ Đảng, nhà nước giao, các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan chủ quản tiến hành quản lý tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp theo các nội dung sau:

- Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị HCSN; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp



2. Kiểm tra, xét duyệt quyết toán cho các đơn vị

2.1 Công tác chuẩn bị trước khi kiểm tra

- Nắm vững các quy định về quản lý tài chính.

- Xem xét thẩm tra báo cáo quyết toán của đơn vị.

- Thành lập tổ kiểm tra, viết đề cương kiểm tra.



2.2. Công tác kiểm tra tại các đơn vị

- Kiểm tra nguồn kinh phí được cấp.

- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí.

- Kiểm tra các khoản thanh toán.

- Kiểm tra kinh phí chuyển sang năm sau.

2.3. Nhận xét, xử lý, ghi biên bản

- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi.

- Đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, chế độ thu, chi tài chính.

- Đánh giá tình hình chấp hành chế độ kế toán.



2.4. Đánh giá nhận xét chung quyết toán năm

- Đánh giá ưu, nhược điểm.

- Xử lý kịp thời những tồn tại.

- Kiến nghị những giải pháp quản lý.






tải về 1.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương