KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012


Công tác phối hợp giữa các ban ngành, chức năng



tải về 3.67 Mb.
trang11/51
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích3.67 Mb.
#1806
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   51

3. Công tác phối hợp giữa các ban ngành, chức năng

Các ngành chức năng đã phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại. UBND tỉnh đã thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành do Chi cục Quản lý thị trường chủ trì tiến hành kiểm tra tại 178 cửa hàng xăng dầu và cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng, phát hiện 11 đơn vị vi phạm và xử phạt 52 triệu đồng.

Các lực lượng chức năng đã thành lập Đoàn liên ngành tiến hành kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra đo lường và chất lượng hàng hóa,… tại 161 đơn vị, cơ sở, góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bình ổn thị trường và bảo vệ người tiêu dùng.

Ngoài ra, lực lượng Quản lý thị trường đã phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về kinh doanh, vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm trái phép. Đã phối hợp với lực lượng Thú y trực tại 02 chốt kiểm dịch Phong Điền và Phú Lộc kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm ra vào tỉnh và kiểm tra, tiêu độc, khử trùng đối với các xe vận chuyển gia súc, gia cầm. Kết quả đã kiểm tra 7.425 xe với 748.828 con gia súc, 3.645.317 con gia cầm, 35.219.716 quả trứng gia cầm và 59.487 kg thịt gia súc, gia cầm.



4. Đánh giá chung về công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại

Năm 2012, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả và vi phạm về chất lượng vệ sinh thực phẩm... trên địa bàn tỉnh diễn biến hết sức phức tạp với những thủ đoạn tinh vi nhằm qua mặt lực lượng chức năng như: sử dụng hóa đơn chứng từ có giá trị thấp, kê khai giá bán thấp hơn nhiều lần nhằm hợp thức hóa hàng nhập lậu; xé lẻ hàng hóa; thường xuyên thay đổi địa điểm tập kết hàng hóa, giao hàng hóa vào đêm khuya, ngày nghỉ, ngày lễ; trưng bày các mặt hàng đảm bảo thủ tục và chỉ để một số lượng nhỏ hàng mẫu giới thiệu khách hàng tại quầy, hàng lậu, hàng cấm được cất dấu ở nhà, ở kho xa địa điểm kinh doanh; luôn theo dõi hoạt động của các lực lượng chức năng để tránh kiểm tra, kiểm soát…

Trong khi đó, các lực lượng chức năng còn mỏng, địa bàn hoạt động rộng, phương tiện công tác còn thiếu và lạc hậu... đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 127/TTH, các lực lượng chức năng đã chủ động tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát; thường xuyên phổ biến, tuyên truyền pháp luật đến các đối tượng kinh doanh trên địa bàn; thực hiện tốt quy chế phối kết hợp giữa các lực lượng Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Kiểm lâm, Quản lý Thị trường và Công an tỉnh trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; bằng các biện pháp nghiệp vụ, các lực lượng chức năng đã khẳng định được vai trò của mình, góp phần bình ổn thị trường, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo vệ lợi ích chính đáng cho người sản xuất, kinh doanh chân chính và bảo vệ người tiêu dùng.

Văn minh thương mại trên địa bàn từng bước được chấn chỉnh, tình trạng kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng đã có dấu hiệu giảm xuống, nhất là các mặt hàng nhạy cảm, có thể gây nguy hiểm cho người tiêu dùng như gas, thuốc tân dược, sữa uống... Hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới thời gian qua không có diễn biến phức tạp; công tác kiểm soát chống buôn lậu, kiểm soát ma tuý qua đường biên giới cơ bản được kiểm soát tốt.



III. CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

1. Tình hình triển khai thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội có nhiều bất ổn, ảnh hưởng suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới, để bảo đảm góp phần thực hiện những mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của năm 2012 của cả nước theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 và Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hướng tới mục tiêu lớn là kiềm chế và đẩy lùi lạm phát trong năm 2012, bao gồm:

- Xác định rõ kiềm chế lạm phát là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, trong đó thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là biện pháp quan trọng. Quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ đầu năm đối với các cơ quan đơn vị thông qua hình thức tổ chức hội nghị để triển khai sâu rộng đến từng cán bộ, CNVC, qua đó kêu gọi toàn thể cán bộ, CNVC nghiêm túc thực hiện.

- Kịp thời chỉ đạo và triển khai thực hiện các biện pháp quyết liệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thông qua kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm chi tiêu công.

- Kết hợp đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí.

Ngoài ra, nhằm bảo đảm khả năng cân đối thu chi ngân sách 2012 cũng như tiếp tục thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 25/6/2012 về việc tăng cường các giải pháp tiết kiệm chi thường xuyên năm 2012; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 25/4/2012 về việc triển khai công tác tiết kiệm điện năm 2012.



2. Tình hình và kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

2.1. Trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

Công tác quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp đều thực hiện đúng theo các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, công khai, minh bạch và gắn kết với các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước đều thực hiện đúng trình tự, nội dung và thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch.

Việc tiết kiệm 10% chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị được thực hiện bố trí giảm dự toán giao từ đầu năm. Tổng số tiết kiệm chi của cả năm toàn tỉnh là 68,12 tỷ đồng, trong đó khối ngân sách huyện, thị xã, thành phố Huế là 34,6 tỷ đồng.

Hiện nay, các đơn vị hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động theo cơ chế Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ nên việc thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên đã được kiểm soát chi một cách chặt chẽ. Hầu hết các cơ quan, đơn vị được giao tự chủ tài chính đã xây dựng các giải pháp quản lý nội bộ để tiết kiệm chi phí như xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản, xây dựng các tiêu chuẩn, định mức chi phí, định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, văn phòng phẩm, xăng xe,… nên hiệu quả sử dụng kinh phí được nâng lên, tiết kiệm cả kinh phí lẫn biên chế.

Các đơn vị chức năng cũng đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực quản lý và sử dụng tài chính, ngân sách nhằm đưa công tác quản lý tài chính của các đơn vị đạt hiệu quả cao, đúng chế độ và pháp luật của Nhà nước. Qua công tác thanh tra trên lĩnh vực quản lý và sử dụng tài chính, ngân sách đã phát hiện một số sai phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thanh toán tiền vượt thực tế, chi vượt chế độ… với tổng số tiền vi phạm trên 7,9 tỷ đồng, đã xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị thu hồi về cho ngân sách nhà nước trên 6,4 tỷ đồng; đồng thời, đã kiến nghị nhiều nội dung khác để chấn chỉnh công tác quản lý và sử dụng tài chính, ngân sách tại các đơn vị.

2.2. Trong công tác mua sắm, quản lý sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại

Nhìn chung, các địa phương, đơn vị chấp hành khá tốt các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định trong mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện, thiết bị làm việc, phương tiện đi lại. Biện pháp tạm dừng đầu tư các dự án và dừng mua sắm các tài sản đắt tiền chưa thực sự cần thiết đầu tư, mua sắm được thực hiện khá nghiêm túc.



2.3. Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

Thực hiện Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bên cạnh việc tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp các cơ quan liên quan chủ động rà soát danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, thực hiện đình hoãn hoặc giãn tiến độ các dự án không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp.

Đến thời điểm 16/11/2012, Sở Tài chính đã thẩm tra và phê duyệt quyết toán 219 công trình với tổng giá trị đề nghị quyết toán là 979,81 tỷ đồng; tổng giá trị phê duyệt quyết toán là 965,74 tỷ đồng; loại khỏi giá trị công trình, tiết kiệm cho nhà nước 14,07 tỷ đồng.

Ngoài ra, Sở Tài chính đã phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý hàng tịch thu bổ sung công quỹ trên 2,27 tỷ đồng.



3. Đánh giá chung về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là các biện pháp tiết kiệm nhằm kiềm chế lạm phát và lãng phí như đã nêu trên trong năm 2012 đã có những kết quả nhất định, nhất là trong lĩnh vực chi tiêu công, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đi lại. Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được các cấp, các ngành triển khai thực hiện, gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và đã đạt được một số kết quả, góp phần tiết kiệm cho ngân sách một khoản kinh phí không nhỏ. Tuy nhiên, vi phạm vẫn còn xảy ra trên một số lĩnh vực kinh tế - xã hội như đầu tư xây dựng cơ bản, lập dự án, chi tiêu hành chính, quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên; mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản công... Do đó, các đơn vị chức năng cần tăng cường hơn nữa công tác phê duyệt quyết toán, kiểm soát chi tiêu hành chính, thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng ngân sách của các cơ quan, đơn vị trên các lĩnh vực dễ phát sinh tình trạng lãng phí và thực hiện các biện pháp nhằm thắt chặt chi tiêu công theo tinh thần Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ.


Phần II

NHIỆM VỤ, PHƯƠNG HƯỚNG NĂM 2013
I. CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật PCTN, Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Nghị quyết Trung ương 4 (Khoá XI) gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị khóa XI nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác PCTN hiện nay.

2. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các địa phương triển khai thực hiện Quyết định số 31/2012/QĐ-TTg ngày 26/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về PCTN và thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 24/5/2012 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016.

3. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 06/01/2012 của UBND tỉnh về triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật PCTN, Công ước của Liên Hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016” và Quyết định số 137/2009/QĐ-TTg ngày 02/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện tốt công tác công khai, minh bạch trong hoạt động mà trọng tâm là công khai, minh bạch trong giao dịch hành chính; sử dụng Ngân sách nhà nước; mua sắm, bán đấu giá tài sản công; quản lý các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản; tuyển dụng công chức, viên chức; các nguồn kinh phí hỗ trợ cho đối tượng chính sách, hộ nghèo,... Thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; xử lý trách nhiệm người đứng đầu theo quy định của Luật PCTN và Nghị định 107 của Chính phủ. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tập trung rà soát, sửa đổi bổ sung, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước nhằm loại bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết.

5. Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-VKSTC-TTCP-BCA-BQP ngày 22/3/2012 quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ quan Thanh tra, cơ quan Điều tra và Viện Kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan Thanh tra kiến nghị khởi tố.

6. Các đơn vị Thanh tra tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN theo quy định tại Thông tư số 02/2012/TT-TTCP ngày 13/7/2012 của Thanh tra Chính phủ Quy đinh chi tiết và hướng dẫn thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN.

7. Các Sở, ban, ngành, địa phương tập trung giải quyết tốt các vụ khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài, không để xảy ra “điểm nóng” theo Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 10/5/2012, Công văn số 1644/TTCP-VP ngày 02/7/2012 của Thanh tra Chính phủ và Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 30/7/2012 của UBND tỉnh. Đồng thời, tập trung xử lý các vụ việc do báo chí hoặc đơn, thư của công dân phản ánh có liên quan đến tham nhũng trên địa bàn.

8. Tổ chức rà soát, chấn chỉnh công tác cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 để phục vụ nhiệm vụ PCTN; triển khai quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) về một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay.

II. CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thương mại, Hải quan, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các văn bản liên quan để nâng cao nhận thức của nhân dân, doanh nghiệp, hạn chế các hành vi vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại.

2. Lực lượng Quản lý thị trường tiếp tục thực hiện tốt công tác bình ổn thị trường hàng hóa; tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm hạn chế thấp nhất các hoạt động buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại; tăng cường kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trong kinh doanh; thường xuyên theo dõi diễn biến giá cả thị trường để có hướng xử lý kịp thời các biến động của thị trường, góp phần khống chế không để xảy ra những cơn sốt “ảo” về giá cả, duy trì sự ổn định thị trường, tạo văn minh trong thương mại.

3. Lực lượng Công an, Kiểm lâm tăng cường công tác nắm tình hình, kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện bắt giữ và xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép hàng hoá, lâm sản; săn bắt, kinh doanh trái phép động vật rừng và các sản phẩm động vật rừng trên các tuyến và địa bàn trọng điểm. Tăng cường quản lý, xử lý các hoạt động vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng tại khu vực liên quan đến các hồ lớn.

4. Lực lượng Hải quan tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện tốt các kế hoạch, phương án đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, kế hoạch phòng, chống ma túy theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Ban chỉ đạo 127/TTH các cấp. Chú trọng triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ trên tất cả các tuyến, địa bàn, trọng tâm là 2 cửa khẩu đường bộ Hồng Vân - Koutai và AĐớt - Tà vàng trên tuyến biên giới Việt - Lào. Chú ý phát hiện các trường hợp buôn bán, vận chuyển các chất gây nghiện, ma túy qua biên giới.

5. Các lực lượng chức năng Công an, Quản lý thị trường, Kiểm lâm, Hải quan, Bộ đội Biên phòng tiếp tục làm tốt công tác phối kết hợp trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại theo Quy chế phối hợp đã ký kết, nhất là trong các hoạt động trao đổi thông tin, tổ chức đấu tranh, bắt giữ và xử lý các đối tượng vi phạm.



III. CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến toàn thể cán bộ, nhân dân nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện nghiêm việc kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm chi tiêu công; hạn chế đến mức tối đa việc đầu tư, mua sắm phương tiện, thiết bị quản lý chưa thật sự cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 của cấp mình, ngành mình. Trong đó, tập trung triển khai các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí một cách có hiệu quả trên các lĩnh vực như công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách, tài sản công; tiến hành rà soát lại toàn bộ quy trình làm việc, quy trình công tác, quy chế chi tiêu nội bộ... của cơ quan, đơn vị mình nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tình hình thực tế.

3. Các đơn vị Tài chính, Kho bạc nhà nước tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với các đơn vị được giao quản lý trong lĩnh vực chi tiêu ngân sách, quản lý tài sản công, đầu tư xây dựng cơ bản,… nhằm đưa công tác quản lý tài chính của các đơn vị đạt hiệu quả cao, đúng chế độ và pháp luật của Nhà nước.

4. Các đơn vị Thanh tra tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt trên các lĩnh vực quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách, xây dựng cơ bản, đất đai, tài nguyên môi trường,…

IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VÀ ĐỘT XUẤT

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Hương Trà, Hương Thuỷ và thành phố Huế thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về tình hình công tác đấu tranh PCTN, buôn lậu, gian lận thương mại, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và năm đúng thời gian quy định./.







TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Cao

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THỪA THIÊN HUẾ

Số: 555/BC-TA Thừa Thiên Huế, ngày 06 tháng 11 năm 2012

BÁO CÁO

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 2012

VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2013

CỦA NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ


Để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành và địa phương, năm 2012 ngành Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; triển khai thực hiện Chỉ thị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao về việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2012 của ngành Toà án nhân dân.

Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Thường vụ Tỉnh uỷ, Toà án nhân dân tối cao và các cấp uỷ địa phương; sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Thừa Thiên Huế đã động viên cán bộ, công chức toàn ngành đoàn kết, nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm của ngành và yêu cầu, nhiệm vụ chính trị địa phương.

Tòa án nhân dân tỉnh báo cáo kết quả hoạt động của ngành năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013, tập trung vào những mặt công tác sau:



I. CÔNG TÁC XÉT XỬ, GIẢI QUYẾT CÁC LOẠI ÁN:

Năm 2012, ngành Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế thụ lý 2.292 vụ án các loại, đã giải quyết 2.199 vụ, đạt tỷ lệ 95,9%. So với năm 2011, thụ lý tăng 355 vụ. Trong đó:



1. Án hình sự:

Toàn ngành đã thụ lý 812 vụ với 1.402 bị cáo, đã giải quyết 803 vụ với 1.386 bị cáo, đạt tỷ lệ 99% về số vụ và 99% về số bị cáo. Trong đó, xét xử lưu động 132 vụ. So với năm 2011 thụ lý tăng 135 vụ.



- Toà án nhân dân tỉnh: Thụ lý 247 vụ với 391 bị cáo, giải quyết 244 vụ với 386 bị cáo, đạt tỷ lệ 99% số vụ và 99% số bị cáo. Gồm: giải quyết và xét xử theo thủ tục sơ thẩm 29/29, đạt tỷ lệ 100%, giải quyết và xét xử theo thủ tục phúc thẩm 214/217 vụ, đạt tỷ 99%, giải quyết và xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm 1/1 vụ, đạt tỷ 100%. Xét xử lưu động 14 vụ.

- Các Toà án nhân dân cấp huyện: Thụ lý 565 vụ với 1.011 bị cáo, giải quyết 559 vụ với 1.000 bị cáo, đạt tỷ lệ 99% số vụ và 99% số bị cáo. Xét xử lưu động 118 vụ.

Chất lượng xét xử đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; không có trường hợp nào bị xét xử oan hoặc bỏ lọt tội phạm. Án bị sửa 18 vụ, án bị hủy 2 vụ do nguyên nhân chủ quan. Không có án quá hạn luật định. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp, năm 2012 Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chú trọng đổi mới việc tổ chức, điều hành phiên tòa và nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa; tăng cường xét xử lưu động các vụ án trọng điểm, điển hình tại các địa phương nơi tội phạm xảy ra để tuyên truyền và giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân. Công tác phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng Công an, Viện kiểm sát và Tòa án thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời và đạt hiệu quả cao.

Năm 2012, số lượng án hình sự thụ lý tăng gần 20% so với năm 2011 và tình hình tội phạm có nhiều diễn biến phức tạp. Có nhiều vụ án hình sự trọng điểm, đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh, tập trung vào một số loại tội phạm Giết người, Hiếp dâm trẻ em, Mua bán trái phép chất ma túy. Một số vụ án về Trộm cắp tài sản, Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Vi phạm các quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng với tang số phạm tội lớn... Điển hình: vụ Nguyễn Tiến Khanh “Trộm cắp tài sản”, bị cáo đã trộm tài sản tại các điểm di tích trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với tang số phạm tội là 1.142.680.000 đồng; vụ Nguyễn Minh Kỳ “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” với tang số phạm tội là 2.045.648.891 đồng; vụ Nguyễn Văn Dũng “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” và Võ Phúc Thịnh “Làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức”, “Vi phạm các quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng” tang số phạm tội lên đến 3.499.400.000 đồng; vụ Hồ Nhật, vụ Nguyễn Văn Nan, vụ Nguyễn Văn Minh “Hiếp dâm trẻ em”; vụ Lê Anh Tuấn và đồng phạm, vụ Âu Văn Đức và đồng phạm “Mua bán trái phép chất ma túy”; vụ Nguyễn Văn Tầu, vụ Hồ Văn Luật, vụ Trần Văn Phúc và đồng phạm, vụ Hồ Văn Dũng và đồng phạm “Giết người”... Tòa án nhân dân tỉnh đã xét xử nghiêm minh, kịp thời, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng ngừa tội phạm và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị địa phương.

2. Án dân sự:

Tổng số án đã thụ lý và giải quyết 372/409 vụ, đạt tỷ lệ 91%. So với năm 2011, số thụ lý tăng 40 vụ. Trong đó:



- Toà án nhân dân tỉnh: Thụ lý và giải quyết 51/55 vụ, đạt tỷ lệ 93%. Gồm: giải quyết và xét xử theo thủ tục sơ thẩm 17/19 vụ, phúc thẩm 32/34 vụ, giám đốc thẩm 2/2 vụ.

- Các Toà án nhân dân cấp huyện: Thụ lý và giải quyết 321/354 vụ, đạt tỷ lệ 91%.

3. Án hôn nhân và gia đình:

Tổng số án toàn ngành đã thụ lý và giải quyết 896/933 vụ, việc, đạt tỷ lệ 96%. So với năm 2011, số thụ lý tăng 100 vụ. Trong đó:



- Toà án nhân dân tỉnh: Thụ lý và giải quyết 68/71 vụ, việc, đạt tỷ lệ 96%. Gồm: Xét xử và giải quyết theo thủ tục sơ thẩm 45/48 vụ, đạt tỷ lệ 94%; phúc thẩm 21/21 vụ, việc, đạt tỷ lệ 100% ; giám đốc thẩm 2/2 vụ, đạt tỷ lệ 100%.

- Các Toà án nhân dân cấp huyện: Thụ lý và giải quyết 828/862 vụ, việc, đạt tỷ lệ 96%.

Chất lượng xét xử các loại án dân sự, hôn nhân và gia đình cơ bản tốt, đảm bảo chính sách, pháp luật; số bản án, quyết định bị hủy 11,5 vụ; án bị sửa 6 vụ; án quá hạn luật định 02 vụ.

Một số loại tranh chấp phức tạp như: tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế nhà đất, tranh chấp đòi lại nhà đất cho ở nhờ, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất… đồng thời có nhiều vụ án liên quan đến người nước ngoài nên việc thu thập chứng cứ gặp nhiều khó khăn, trở ngại hoặc đương sự không hợp tác… nhưng các Thẩm phán Tòa án nhân dân hai cấp đã nỗ lực cố gắng, tập trung xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết tốt loại án này. Trong giải quyết án hôn nhân và gia đình đã chú trọng bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên đương sự, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em khi giải quyết cho ly hôn.

Nhiều đơn vị đã kiên trì hoà giải nên tỷ lệ hòa giải thành đạt cao (TAND thị xã Hương Thủy, Hương Trà đạt 33,3%, TAND huyện Phong Điền đạt 30,8%, TAND huyện Quảng Điền đạt 24%), góp phần củng cố khối đại đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Tòa án nhân dân hai cấp đã làm tốt công tác tiếp dân và phối hợp với chính quyền địa phương về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở để giải quyết việc tranh chấp, khiếu nại của công dân ngay từ ban đầu, nên số lượng các vụ án tranh chấp dân sự mà Tòa án phải thụ lý giải quyết tăng không nhiều, không có đơn khiếu nại, tố cáo về tư pháp. Đặc biệt, Tòa án nhân dân tỉnh đã làm tốt khâu thụ lý nên số lượng án dân sự đã giảm 3 vụ so với năm 2011.



4. Án kinh doanh thương mại, lao động và hành chính:

Tổng số án thụ lý và giải quyết 128/138 vụ, đạt tỷ lệ 93%. So với năm 2011, số án thụ lý tăng 80 vụ (Toà án nhân dân tỉnh: sơ thẩm 24/25 vụ, phúc thẩm 6/6 vụ, đạt tỉ lệ giải quyết 97%; các Toà án nhân dân cấp huyện 98/107 vụ, đạt tỉ lệ 92%).

Trong đó:

- Án kinh doanh thương mại: Thụ lý và giải quyết 88/95 vụ, đạt tỷ lệ 92,6 %. Toà án nhân dân tỉnh: sơ thẩm 15/15 vụ, phúc thẩm 2/2 vụ; các Toà án nhân dân cấp huyện 71/78 vụ. Thụ lý sơ thẩm tăng 41 vụ.

- Án hành chính: Thụ lý và giải quyết 29/32 vụ, đạt tỉ lệ 90,6%. Toà án nhân dân tỉnh: sơ thẩm 8/9 vụ, phúc thẩm 3/3 vụ; Toà án nhân dân cấp huyện 18/20 vụ. Thụ lý sơ thẩm tăng 28 vụ.

- Án lao động: Thụ lý và giải quyết 11/11 vụ, đạt tỉ lệ 100%. Toà án nhân dân tỉnh: sơ thẩm 1/1 vụ, phúc thẩm 1/1 vụ; Toà án nhân dân cấp huyện 9/9 vụ. Thụ lý sơ thẩm tăng 9 vụ.

So với năm 2011, án kinh doanh thương mại, lao động và hành chính tăng khá nhiều, đây là những loại tranh chấp rất phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan và ngành khác. Một số vụ án tranh chấp phức tạp như: tranh chấp về hợp đồng mua bán cổ phần, tranh chấp giữa thành viên công ty với công ty, tranh chấp giữa các chủ đầu tư nước ngoài với các công ty của Việt Nam, tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, nhiều vụ án hành chính phức tạp thụ lý theo tinh thần Nghị quyết 56/NQ-QH ngày 24/11/2010 của Quốc hội và Luật tố tụng hành chính mới phần lớn là các khởi kiện yêu cầu hủy quyết định hành chính của Chủ tịch UBND các cấp, liên quan đến giải tỏa, đền bù, giải phóng mặt bằng…

Tuy nhiên, các Thẩm phán đã có nhiều cố gắng, đầu tư thời gian để thu thập chứng cứ, tranh thủ phối hợp với các ngành hữu quan để giải quyết tốt loại án này. Đặc biệt, đã chú trọng công tác hòa giải, đối thoại tạo điều kiện thuận lợi để các bên đương sự thương lượng, tự thỏa thuận. Đã hòa giải thành 27 vụ án kinh doanh thương mại và lao động, đạt tỷ lệ 27,3%. Trong giải quyết án kinh doanh thương mại, hành chính, Tòa án đã chú ý bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các chủ thể, các bên đương sự; đảm bảo đúng chính sách, pháp luật. Tỷ lệ hòa giải thành đạt cao (TAND thành phố Huế hòa giải thành 20 vụ án kinh doanh thương mại và lao động đạt 26,8%).



Về công tác xét xử, giải quyết án hành chính:

Năm 2012, ngành Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế thụ lý 32 vụ và giải quyết 29 vụ án hành chính. Nguyên nhân chủ yếu do từ khi Luật tố tụng hành chính có hiệu lực từ 01/7/2011 thì thẩm quyền của Tòa án và quyền khởi kiện của cá nhân, tổ chức được mở rộng hơn so với Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Tổ chức bộ máy Tòa hành chính Tòa án nhân dân tỉnh đã được kiện toàn, đội ngũ Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân hai cấp đã được tập huấn về Luật tố tụng hành chính để nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng xét xử nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tế xã hội và nguyện vọng của người dân.

Tình hình tội phạm hình sự, nguyên nhân và giải pháp:

Qua công tác xét xử án hình sự năm 2012 cho thấy, một số loại tội phạm chiếm tỷ lệ cao như: Trộm cắp tài sản 230 vụ, chiếm tỷ lệ 38,7%; tội Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ 92 vụ, chiếm tỷ lệ 15,5%; tội Cố ý gây thương tích 66 vụ, chiếm tỷ lệ 11,1%; tội Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý 40 vụ, chiếm tỷ lệ 6,7% ... đặc biệt là tội phạm Giết người 07 vụ, tăng 03 vụ, Cướp tài sản 16 vụ, tăng 08 vụ, Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy giảm 16 vụ nhưng tính chất, mức độ tội phạm ngày càng phức tạp, nghiêm trọng.

Nguyên nhân và điều kiện gia tăng các loại tội phạm trên là do ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân chưa tốt, đặc biệt là trong lứa tuổi thanh, thiếu niên; việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật của các cơ quan chức năng chưa được rộng rãi và đúng đối tượng; công tác phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc còn những hạn chế.

Giải pháp phòng chống tội phạm: Tăng cường phòng ngừa toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, pháp luật và xã hội. Kết hợp phòng ngừa chung, phòng ngừa xã hội với phòng ngừa nghiệp vụ và phòng ngừa cá biệt.

Ngành Tòa án tăng cường hoạt động xét xử lưu động, tập trung giải quyết các vụ án hình sự trọng điểm và các vụ án tranh chấp dân sự phức tạp, chú trọng công tác hòa giải theo tố tụng và tăng cường công tác dân vận, phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trong công tác hòa giải. Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xét xử, giải quyết đạt chỉ tiêu và chất lượng các loại án.

Công tác phối hợp với các ngành Công an, Viện kiểm sát trong giải quyết án hình sự:

Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực hiện tốt công tác phối hợp với các ngành Công an, Viện kiểm sát trong các hoạt động truy tố, điều tra, xét xử, không để xảy ra việc kết án oan hoặc bỏ lọt tội phạm. Công tác phối hợp được thể hiện trong các mặt sau:

- Xác định án trọng điểm: Các Tòa án nhân dân đã cùng với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp tiến hành họp, xác định các vụ án trọng điểm để tiến hành điều tra, xét xử nghiêm minh đúng pháp luật.

- Đối với những vụ án phức tạp, ngay từ giai đoạn điều tra, truy tố, cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát đã tiến hành trao đổi bàn bạc, thảo luận với Công an, Viện kiểm sát, Tòa án cùng cấp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng ngành,để cùng tìm cách tháo gỡ, giải quyết nhằm đảm bảo đúng pháp luật. Một số vụ án có vướng mắc, chưa thống nhất liên ngành cấp huyện thì Tòa án nhân dân tỉnh chủ động mời liên ngành hai cấp họp để bàn bạc, giải quyết.

- Đối với những vụ án sơ thẩm, phúc thẩm phức tạp, có vướng mắc, các Tòa án tiến hành trao đổi với Viện kiểm sát, cơ quan điều tra nhằm tìm cách giải quyết phù hợp quy định pháp luật. Nếu thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát tăng cứu tài liệu để bổ sung hồ sơ, hạn chế việc trả hồ sơ điều tra bổ sung, tránh kéo dài việc xét xử. Trường hợp không tăng cứu tài liệu, chứng cứ được mới phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định của pháp luật tố tụng.

- Năm 2012, Tòa án nhân dân hai cấp đã tổ chức đưa 132 vụ án về các địa phương nơi tội phạm xảy ra để xét xử lưu động; trong đó có một số vụ án phức tạp, đặc biệt nghiệm trọng. Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiến hành họp với các ngành Công an, Viện kiểm sát để bàn các phương án, chuẩn bị chu đáo các tình huống, bố trí lực lượng bảo vệ chặt chẽ, nhờ vậy các vụ án xét xử lưu động đều được tiến hành đảm bảo an toàn, nghiêm minh, có tác dụng lớn trong việc tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật.

Nhờ thực hiện tốt công tác phối hợp với các Ngành Công an, Viện kiểm sát và các cơ quan nội chính, các Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Thừa Thiên Huế đã giải quyết tốt các vụ án hình sự, đảm bảo đúng pháp luật, không để xảy ra tình trạng xử án oan sai, hay bỏ lọt tội phạm.

Kết quả xử lý các bản án bị Tòa án cấp trên hủy, tiến hành xét xử lại:

Năm 2012, toàn ngành bị huỷ 16,5 vụ chủ yếu là án của TAND cấp huyện, trong đó phần lớn là án của các năm 2006, 2009 và 2010.

Các Toà án nhân dân hai cấp đã kịp thời tổ chức rút kinh nghiệm đối với các bản án bị huỷ, sửa. Tất cả các Thẩm phán có án bị hủy hoặc bị sửa đều phải có bản giải trình, xác định rõ án bị hủy do lỗi chủ quan hay do nguyên nhân khách quan. Các Thẩm phán có án bị hủy, sửa do lỗi chủ quan phải nghiêm túc kiểm điểm, rút kinh nghiệm; nếu tỷ lệ án bị hủy vượt quá tỷ lệ 1,16%, án bị cải sửa vượt quá tỷ lệ 4,2% thì khi xét thi đua, trong năm Thẩm phán đó không đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và các hình thức khen thưởng cao khác theo quy định về công tác thi đua khen thưởng của ngành.

Ngoài ra, Tòa án nhân dân tỉnh còn tổ chức các hội nghị tập huấn về nghiệp vụ và hội nghị rút kinh nghiệm công tác xét xử. Hàng quý, Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh ban hành các thông báo giám đốc kiểm tra án đến tận các đơn vị. Các sai sót trong công tác giải quyết án của các Thẩm phán được nêu lên tại Hội nghị, tại Thông báo giám đốc kiểm tra để rút kinh nghiệm trong toàn ngành, nhằm khắc phục, hạn chế các sai sót lặp lại trong năm tới.



II. CÁC CÔNG TÁC KHÁC:

1. Công tác thi hành án hình sự:

Thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và luật Thi hành án hình sự: Ra quyết định thi hành án đối với các bị án kịp thời, đúng hạn luật định; việc hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và xét giảm án, tha tù được thực hiện chặt chẽ, đúng pháp luật. Các bị án bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo đều được cấp sổ theo dõi, được hướng dẫn thực hiện đúng các chế định về án treo. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương nơi cư trú của bị án bị phạt tù cho hưởng án treo, phạt cải tạo không giam giữ trong công tác theo dõi việc thi hành án; về giao nhận quyết định thi hành án, sổ theo dõi việc chấp hành án và giám sát, giáo dục các bị án theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

Năm 2012, Tòa án nhân dân tỉnh đã ra quyết định thi hành 67 bị án/72 người bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, ủy thác thi hành án 4 bị án, còn 1 bị án bị tuyên án tử hình nhưng chưa thi hành được vì đang chờ hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao; đã xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù và tha tù trước thời hạn cho cho 1.384 phạm nhân.

2. Công tác giám đốc kiểm tra:

Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã kiểm tra, giám đốc 1.000 bản án, quyết định các loại đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân cấp huyện; tiến hành kiểm tra 9/9 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện, nghiên cứu 1.294 hồ sơ các loại án và 591 hồ sơ thi hành án hình sự.

Năm nay, công tác giám đốc kiểm tra có nhiều đổi mới, có kế hoạch sắp xếp, bố trí lịch kiểm tra đều trong năm, chia làm các đợt kiểm tra để nâng cao chất lượng kiểm tra, kịp thời rút kinh nghiệm cho các Thẩm phán nhằm nâng cao chất lượng giải quyết án. Kết hợp việc trực tiếp kiểm tra các Tòa án nhân dân cấp huyện với việc giám đốc, rà soát các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, kịp thời phát hiện những sai sót trong việc giải quyết các loại án cũng như công tác thi hành án hình sự để có nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm 6 tháng, cả năm cho Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân hai cấp.

3. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại:

Tổng số đơn thư Tòa án nhân dân tỉnh đã thụ lý và giải quyết 86/86 đơn, đạt tỉ lệ 100%. Trong đó, số đơn thuộc thẩm quyền 34/34 đơn, số đơn không thuộc thẩm quyền 52/52 đơn.

Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo kịp thời, thoả đáng, đúng quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo và pháp luật có liên quan. Các khiếu nại, tố cáo của công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án đã được hướng dẫn đến các cơ quan có thẩm quyền để đề nghị giải quyết; không để lại các vụ, việc nổi cộm, bức xúc. Đã xây dựng quy chế tiếp dân, bố trí phòng tiếp dân và cán bộ tiếp dân, hàng tháng đều có lịch tiếp dân do lãnh đạo Toà án nhân dân tỉnh trực tiếp chủ trì, giải quyết.

4. Công tác xây dựng ngành:

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị và chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương và Nghị quyết số 01/NQ/BCS ngày 01/01/2012 của Ban cán sự Đảng Tòa án nhân dân tối cao, ngay từ đầu năm Ban cán sự Đảng Tòa án nhân dân tỉnh đã ra Nghị quyết số 01-NQ/BCS ngày 10/01/2012 để lãnh, chỉ đạo toàn diện công tác của Tòa án nhân dân hai cấp, trong đó tập trung tổ chức tốt các phong trào thi đua để động viên cán bộ, công chức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn.

Ban cán sự Đảng, Ban lãnh đạo và Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh có nhiều đổi mới phương thức lãnh đạo, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật công tác, duy trì giao ban định kỳ Tòa án nhân dân hai cấp. Các khó khăn, vướng mắc đều được xem xét giải quyết kịp thời. Lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh đã phân công địa bàn quản lý, thường xuyên đi sâu, đi sát cơ sở, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc động viên cán bộ, công chức khắc phục khó khăn phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Trong năm không có cán bộ, công chức nào vi phạm bị xử lý kỷ luật.

Tổ chức bộ máy ngành Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã được tăng cường, kiện toàn, củng cố; đội ngũ lãnh đạo, quản lý và Thẩm phán cơ bản đầy đủ. Đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được chuẩn hóa theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao; tổ chức cơ sở Đảng, tổ chức Hội Cựu chiến binh, Công đoàn cơ sở, chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Chi hội luật gia,… của Toà án nhân dân tỉnh đều đã tiến hành đại hội theo nhiệm kỳ và được kiện toàn; nội bộ cơ quan ổn định, đoàn kết, thống nhất.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức được quan tâm thường xuyên. Trong năm đã cử 2 cán bộ tham gia dự tuyển lớp đào tạo thạc sỹ nước ngoài theo Đề án 165, trong đó 1 đồng chí được chọn đào tạo nâng cao ngoại ngữ tại Hải Phòng; cử 87 lượt cán bộ, công chức là Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký, cán bộ khác trong toàn ngành đi dự Hội thảo, Hội nghị, tập huấn nghiệp vụ trên các lĩnh vực: Hình sự, Dân sự, Hành chính, Kinh tế, Lao động; nghiệp vụ thư ký, Tổ chức cán bộ, tin học… tại các tỉnh, thành trong cả nước.

Công tác bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại Thẩm phán và tuyển dụng mới cán bộ Tòa án nhân dân hai cấp luôn bảo đảm chặt chẽ, đúng quy trình. Việc điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức trong ngành được thực hiện thường xuyên, bổ sung kịp thời và cân đối cán bộ cho các đơn vị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.

Năm 2012, đồng chí Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh được bổ nhiệm làm Phó trưởng Ban thường trực Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh, là điều kiện thuận lợi cho Toà án nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các đề án về cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49 – NQ/TW của Bộ chính trị.

Việc xây dựng đề án về trụ sở; tổ chức cán bộ, cơ sở vật chất các Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực trình Thường vụ Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh đã được thẩm định, phê duyệt và thông qua.



5. Công tác Hội thẩm nhân dân:

Đã tổ chức 2 Hội nghị tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng xét xử, Hội nghị rút kinh nghiệm công tác xét xử cho Hội thẩm Tòa án nhân dân hai cấp, tổ chức mua sắm tài liệu cho các vị Hội thẩm, nhằm trang bị những kiến thức cơ bản để Hội thẩm nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao chất lượng công tác xét xử của ngành.

Năm 2012, Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã tổ chức tốt việc mua sắm trang cấp, đảm bảo chất lượng cho 171 vị Hội thẩm Tòa án nhân dân hai cấp nhiệm kỳ 2011-2016.

6. Công tác xây dựng Tòa án thí điểm:

Tiếp tục thực hiện Dự án thí điểm cải cách hành chính tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh đã tham gia nhiều cuộc họp Ban điều phối. Sau đó, đã tiếp tục triển khai các hoạt động xây dựng Tòa án thí điểm như: bố trí lại phòng tiếp dân đầy đủ tiện nghi, làm mới, bổ sung hệ thống biển chỉ dẫn, bố trí bàn ghế, tập Album các văn bản pháp luật, để thuận lợi cho người dân có thể tiếp cận, ghi chép, tìm hiểu, tra cứu các văn bản liên quan đến yêu cầu của mình; thông báo công khai lịch xét xử, lịch tiếp công dân của lãnh đạo Tòa án; Văn phòng thực hiện việc xếp lịch xét xử cho các Toà chuyên trách, bố trí lịch công tác cho lãnh đạo và các Toà, Phòng; sắp xếp, bố trí lại kho lưu trữ để phân loại, sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, thông thoáng, nhằm bảo quản tốt hồ sơ, tránh được ẩm mốc, dễ phát hiện mối mọt…

Năm 2012 Toà án nhân dân tỉnh đã mở rộng triển khai việc xây dựng Toà án thí điểm đến tận các Toà án nhân dân cấp huyện, các Toà án nhân dân cấp huyện lần lượt được tổ chức xây dựng Tổ “một cửa” như mô hình Tổ hành chính tư pháp Toà án nhân dân tỉnh.

Tổ chức thành công nhiều Hội thảo về cải cách hành chính tư pháp Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện, đặc biệt ngày 10/9/2012 đã tổ chức Hội thảo thí điểm cải cách hành chính tư pháp ngành Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế có đồng chí Đặng Quang Phương, Phó chánh án Thường trực Tòa án nhân dân tối cao và đồng chí Trần Thanh Bình, Phó bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh đến dự và chỉ đạo Hội nghị.

Đã tổ chức khai trương Trang thông tin điện tử Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, quyết định thành Ban biên tập, đội ngũ cộng tác viên; ban hành quy chế hoạt động, tập huấn nghiệp vụ cho các thành viên Ban biên tập và cộng tác viên…

Phối hợp với Trung tâm truyền hình Việt Nam tại Huế xây dựng thành công bộ phim tài liệu về Cải cách hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, được phát sóng nhiều đợt trên các đài truyền hình Trung ương và địa phương; đồng thời đã xây dựng Sổ tay hoạt động thí điểm cải cách hành chính tư pháp. Trong đó, tập trung rút ra các bài học kinh nghiệm của về công tác xây dựng Toà án thí điểm để làm cơ sở cho Toà án nhân dân tối cao triển khai nhân rộng trong toàn ngành khi có chủ trương.

Năm 2012, Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Tổ Hành chính tư pháp (hệ thống “một cửa”) hoạt động có hiệu quả, đã làm tốt công tác tiếp dân, các Thẩm phán, Thư ký Tổ hành chính tư pháp trực tiếp tiếp dân hàng ngày và hướng dẫn, giải thích pháp luật ngay từ đầu để người dân nhận thức được quyền và nghĩa vụ khi tham gia tranh tụng tại Tòa án và tham mưu cho Lãnh đạo thực hiện công tác tiếp công dân theo định kỳ. Các trường hợp khiếu kiện nhiều lần đã được giải quyết triệt để, không còn trường hợp nào khiếu kiện để kéo dài, bức xúc. Công tác tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện và thụ lý hồ sơ các loại vụ việc và việc phát hành thông báo thụ lý vụ án được thực hiện theo đúng qui trình, đề xuất Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án kịp thời; thường xuyên cập nhật và theo dõi kết quả giải quyết án của các Thẩm phán để thực hiện công tác thống kê đồng thời báo cáo Lãnh đạo cơ quan kịp thời chỉ đạo, đôn đốc việc giải quyết án theo đúng thời hạn tố tụng không để án quá hạn. Trong năm, Tổ hành chính tư pháp đã tiếp 408 lượt công dân đến nộp đơn khởi kiện, khiếu nại, qua công tác tiếp dân trực tiếp và được cán bộ tiếp dân giải thích thỏa đáng, nhiều đương sự đã tự nguyện rút yêu cầu hoặc từ bỏ ý định khởi kiện. Nhờ vậy, năm 2012 số lượng các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình mà Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phải thụ lý giải quyết giảm đáng kể (giảm 26 vụ, 17% so với năm 2011).

III. NHỮNG KHÓ KHĂN, TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH:

- Thực hiện chỉ đạo của Tòa án nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã triển khai thực hiện việc xây dựng Tòa án thí điểm và đã đạt được một số kết quả nhất định. Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm có sự hỗ trợ một phần kinh phí nhằm duy trì, phát triển, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của Tòa án.

- Các Toà án nhân dân đã được Hội đồng nhân dân các cấp hỗ trợ một phần kinh phí để tổ chức xét xử lưu động. Tuy nhiên, những năm gần đây, do số lượng vụ án tăng và có nhiều vụ phức tạp, nghiêm trọng, cần tổ chức nhiều phiên tòa lưu động hơn để phát huy tác dụng tuyên truyền giáo dục pháp luật sâu rộng trong nhân dân. Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp hỗ trợ thêm kinh phí và có kế hoạch cấp kinh phí hàng năm để tổ chức các phiên toà lưu động, tập huấn nghiệp vụ xét xử, mua sắm tài liệu, sơ kết, tổng kết và tổ chức các hoạt động của Đoàn hội thẩm nhân dân.

- Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp hỗ trợ thêm kinh phí để tổ chức các hội nghị về vai trò của Chính quyền các cấp đối với Tòa án nói riêng và các cơ quan tố tụng nói chung để Chính quyền các cấp phối hợp tốt hơn nữa với các cơ quan tố tụng.



IV. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2013:

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chính trị của ngành Toà án nhân dân và yêu cầu, nhiệm vụ chính trị địa phương, năm 2013 ngành Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ công tác trọng tâm sau:

- Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại án và các mặt công tác khác đạt và vượt các chỉ tiêu thi đua; không để án quá hạn luật định; không để xảy ra tình trạng kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm. Nâng cao chất lượng xét xử, hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót do lỗi chủ quan của Thẩm phán. Chú trọng công tác hoà giải trong giải quyết án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động. Chuẩn bị đội ngũ Thẩm phán, Thư ký các Tòa án nhân dân hai cấp để tập trung xét xử, giải quyết án hành chính theo Luật tố tụng hành chính mới. Tăng cường xét xử lưu động các vụ án hình sự trọng điểm, các loại án về tham nhũng, ma túy; các vụ án tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình phức tạp, dư luận xã hội quan tâm để tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân;

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Đẩy mạnh và duy trì thực hiện các nội dung cải cách hành chính tư pháp của đề án xây dựng Tòa án thí điểm.

- Tiếp tục kiện toàn, củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy của Toà án nhân dân hai cấp đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ; thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng cán bộ, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại Thẩm phán. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển cán bộ trong toàn ngành.

- Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng xét xử, rút kinh nghiệm công tác xét xử cho Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân của các Toà án nhân dân hai cấp.

- Tiếp tục triển khai thực hiện đẩy mạnh việc Học tập và làm theo Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với việc đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước “Phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư”, với phương châm “phải gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân” nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội của địa phương, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, mở rộng quyền dân chủ của nhân dân và hội nhập quốc tế.

V.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:

Trong năm qua, ngoài việc thực hiện công tác chuyên môn,Tòa án nhân dân tỉnh còn thực hiện công tác cải cách hành chính tư pháp, phải đón tiếp nhiều đợt làm việc với các đoàn chuyên gia, tổ chức nhiều Hội thảo, Hội nghị cho cán bộ Tòa án nhân dân hai cấp. Đồng thời, trên cơ sở biên bản ghi nhớ giữa các ngành Tòa án các nước có chung đường biên giới giữa: Việt Nam, Lào, Campuchia đơn vị còn phải đón các Tòa án các nước bạn đến tham quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm; nhưng tất cả các hoạt động trên không được cấp kinh phí; hoạt động của Dự án Judge đã hỗ trợ các trang thiết bị, máy móc phục vụ công tác chuyên môn, việc sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng… cũng không có kinh phí để hoạt động.

Đề nghị HĐNĐ tỉnh hỗ trợ cho Tòa án nhân dân tỉnh kinh phí để có điều kiện bổ sung nguồn kinh phí hoạt động; tổ chức tốt cho công tác xét xử các loại án và xét xử lưu động, góp phần vào công tác tuyên truyền pháp luật tại địa phương.






KT. CHÁNH ÁN

PHÓ CHÁNH ÁN

(Đã ký)

Bùi Quốc Hiệp




Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 3.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   51




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương