KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012


Trên đây là báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách về tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2012 và phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2013, kính trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định./



tải về 3.67 Mb.
trang14/51
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích3.67 Mb.
#1806
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   51

Trên đây là báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách về tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2012 và phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2013, kính trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định./.








TM. BAN KINH TẾ VÀ NGÂN SÁCH

TRƯỞNG BAN

(Đã ký)

Phạm Quốc Dũng


UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 5430/TTr-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 24 tháng 11 năm 2012


TỜ TRÌNH

Về việc phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế


Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế


Thực hiện Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; sau khi xem xét, nghiên cứu, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:

1. Sự cần thiết, căn cứ phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh:

Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, UBND tỉnh đã tham mưu trình HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 15e/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương, áp dụng trong thời kỳ ổn định 2011-2015, theo đó những nhiệm vụ quản lý môi trường phân cấp cho cấp nào quản lý thì giao ngân sách ổn định trong dự toán đầu thời kỳ ổn định cho cấp đó để chủ động thực hiện.

Tuy nhiên việc phân định các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường chưa được phân định cụ thể giữa các cấp và ở cấp huyện, xã kinh phí sự nghiệp môi trường được bố trí chung trong kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường. Do đó ở một số địa phương, việc xây dựng kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường còn lúng túng, bị động, sử dụng chưa đúng mục đích.

Thực hiện Điều 2, Thông tư Liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT của Liên Bộ: Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường; UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường giữa các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế..



2. Nội dung phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh

Căn cứ tình hình thực tế sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường và hướng dẫn của Liên Bộ: Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư Liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT:



2.1 Nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường của cấp tỉnh

a) Đảm bảo hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích chất lượng môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng, thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường trên địa bàn tỉnh;

b) Xây dựng Báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất; điều tra, khảo sát, dự báo diễn biến môi trường; điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh và các nội dung khác liên quan; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thuộc thẩm quyền của tỉnh.

c) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường ở địa phương; xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường của tỉnh.

d) Hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; hoạt động kiểm tra, xác nhận việc chủ dự án đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt.

đ) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.

e) Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường tỉnh (bao gồm thu thập, xử lý, xây dựng cơ sở dữ liệu và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng.

g) Chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp thẩm quyền quyết định.

h) Thực hiện phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường địa phương; bao gồm hỗ trợ trang thiết bị, hóa chất và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường; hỗ trợ xử lý môi trường sau sự cố môi trường.

i) Quản lý bảo tồn đa dạng sinh học; bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật qu‎ý hiếm và đặc hữu; bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền trên địa bàn tỉnh;

k) Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp thẩm quyền quyết định thành lập.

l) Hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị, phương tiện thực hiện công tác thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng; các mô hình thí điểm về bảo vệ môi trường của cấp huyện;

m) Hỗ trợ thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường của cơ quan phòng chống tội phạm về môi trường.

n) Hỗ trợ các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các nội dung: xây dựng dự án, điều tra khảo sát, đánh giá tình hình ô nhiễm, thực hiện xử lý ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải (nếu có), kiểm tra, nghiệm thu dự án (mức hỗ trợ tùy theo tính chất quy mô từng dự án được thể hiện trong dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt);

o) Các hoạt động khác liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

2.2 Nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường của các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện)

a) Xây dựng báo cáo môi trường định kỳ, đột xuất; chi điều tra, thống kê, quan trắc đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thái và sự cố môi trường;

b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường;

c) Thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải ở địa bàn địa phương quản lý. Vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh.

d) Hỗ trợ xử lý chất thải cho các cơ sở y tế, trường học, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp;

đ) Hoạt động kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường và dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được cấp huyện xác nhận, cấp đăng ký, phê duyệt.

e) Xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường cấp huyện; hoạt động quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; xác nhận cam kết bảo vệ môi trường;

g) Hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị, phương tiện thực hiện công tác thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng; các mô hình thí điểm về bảo vệ môi trường của cấp xã;

h) Hỗ trợ hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp huyện. Căn cứ nhu cầu công việc bảo vệ môi trường trên địa bàn, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện duyệt số lượng lao động hợp đồng và ký hợp đồng lao động hoặc có thể uỷ quyền cho trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.

i) Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định.



2.3 Nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường của các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)

a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường;

b) Hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền cấp xã.

c) Thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải ở địa bàn địa phương quản lý. Vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh.

d) Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ các hoạt động giảm thiểu, thu gom vận chuyển, tái chế, xử lý rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường khu dân cư, nơi công cộng trên địa bàn quản lý.

đ) Hỗ trợ hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp xã. Căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn, trường hợp cần thiết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.

e) Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

2.4 Mức chi thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường; việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí chi sự nghiệp môi trường thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước; các định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT của Liên Bộ: Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Tổ chức thực hiện:

Sau khi Nghị quyết được HĐND tỉnh thông qua, UBND tỉnh sẽ giao các ngành, các cấp tổ chức thực hiện theo quy định.

Về thời điểm áp dụng: Đề nghị áp dùng từ 01/01/2013.

UBND tỉnh kính trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định./.







TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Phan Ngọc Thọ


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 41/BC-KTNS Thừa Thiên Huế, ngày 04 tháng 12 năm 2012


BÁO CÁO THẨM TRA
Tờ trình của UBND tỉnh và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh
về việc phân định cụ thể các nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế



Chuẩn bị nội dung kỳ họp thứ 5 của HĐND tỉnh khóa VI, Ban Kinh tế và Ngân sách đã làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và một số địa phương để thẩm tra tờ trình của UBND tỉnh và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh về việc phân định cụ thể các nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Ban Kinh tế và Ngân sách báo cáo kết quả thẩm tra để các đại biểu HĐND tỉnh xem xét quyết định như sau: 

I. Về sự cần thiết và cơ sở pháp lý để ban hành nghị quyết:

1. Sự cần thiết:

Điều 2, Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của liên bộ Tài chính và Tài Nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường quy định: Việc phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương cho các cấp ngân sách ở địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Tuy nhiên, đến nay UBND tỉnh vẫn chưa trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc phân cấp nhiệm vụ chi này.

Vừa qua, Thường trực HĐND tỉnh đã tổ chức giám sát việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh từ năm 2010-2012. Kết quả giám sát đã nêu rõ, do chưa có quy định của tỉnh về phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường cho các cấp ngân sách, nên một số địa phương lúng túng, bị động trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường trên địa bàn của mình. Đến ngày 30/8/2012, một số địa phương vẫn chưa phê duyệt dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2012 cho các cơ quan, đơn vị hữu quan, dẫn đến việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường gặp nhiều lúng túng, kém hiệu quả. Vì vậy, việc UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh xem xét thông qua nghị quyết phân định cụ thể các nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh là cần thiết.

2. Cơ sở pháp lý:

Ban Kinh tế và Ngân sách nhận thấy tờ trình của UBND tỉnh và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh là nhằm triển khai thực hiện quy định tại Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của liên bộ Tài chính và Tài Nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường. Như vậy, việc HĐND tỉnh xem xét, quyết định phân định cụ thể các nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tại kỳ họp lần này là đúng với quy định của pháp luật.



II. Về nội dung phân định cụ thể các nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường:

Dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh phân định 14 nhiệm vụ chi cho cấp tỉnh, 9 nhiệm vụ chi cho cấp huyện và 6 nhiệm vụ chi cho cấp xã. Ban Kinh tế và Ngân sách cơ bản nhất trí với nội dung phân định của dự thảo nghị quyết. Việc phân định đã bám sát hướng dẫn của Thông tư 45 của liên Bộ Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, đã căn cứ vào khả năng ngân sách, nhân lực và yêu cầu thực tế hoạt động bảo vệ môi trường của các cấp ngân sách. Nội dung phân định đã được Sở Tư pháp thẩm định, đã lấy ý kiến và nhận được sự nhất trí của nhiều địa phương trong tỉnh cả ở cấp huyện và cấp xã.

Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2002, Thông tư 45 và các văn bản pháp luật có liên quan, Ban Kinh tế và Ngân sách đề nghị đưa ra khỏi dự thảo nghị quyết, không phân cấp những nội dung sau:

1. Đối với cấp tỉnh: Đề nghị không quy định nhiệm vụ chi tại Điểm m, (Khoản 1, Điều 1) “Hỗ trợ thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác môi trường của cơ quan phòng chống tội phạm về môi trường”. Ban Kinh tế Ngân sách nhận thấy, việc ngân sách tỉnh hỗ trợ để cơ quan phòng chống tội phạm về môi trường thực hiện tốt nhiệm vụ là cần thiết, nhưng không nhất thiết phải quy định cụ thể trong nghị quyết của HĐND tỉnh. Quá trình thực hiện, tùy thuộc vào khả năng ngân sách và nhu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ quan phòng chống tội phạm về môi trường, HĐND và UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định hỗ trợ kinh phí khi phát sinh nhiệm vụ chi.


2. Đối với cấp huyện: Đề nghị không quy định nhiệm vụ chi tại Điểm h (Khoản 1, Điều 1)Hỗ trợ hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp huyện. Căn cứ nhu cầu công việc bảo vệ môi trường trên địa bàn, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện duyệt số lượng lao động hợp đồng và ký hợp đồng lao động hoặc có thể uỷ quyền cho trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn”. Ban Kinh tế và Ngân sách nhận thấy, đây là khoản chi lương hàng tháng cho người lao động, là kinh phí chi thường xuyên, không phải nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư 45 của liên bộ.

3. Đối với cấp xã: Đề nghị không quy định nhiệm vụ chi tại Điểm d, (Khoản 1, Điều 1) “Hỗ trợ hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp xã. Căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn, trường hợp cần thiết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn”. Lý do tương tự như ở cấp huyện, đã được Ban phân tích ở trên.
Trên đây là báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách đối với tờ trình của UBND tỉnh và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh về việc phân định cụ thể các nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kính trình HĐND tỉnh xem xét quyết định./.







TM. BAN KINH TẾ VÀ NGÂN SÁCH

TRƯỞNG BAN

(Đã ký)

Phạm Quốc Dũng




UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Số: 5358/TTr-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 21 tháng 11 năm 2012



TỜ TRÌNH

Về quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện

qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước

Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế


Thực hiện Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/5/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ về quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước; căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế triển khai nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra nhà nước tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cụ thể như sau:

1. Về tình hình thu hồi và sử dụng kinh phí phát hiện qua thanh tra nộp vào ngân sách nhà nước trong những năm vừa qua:

Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước từ các khoản thu hồi phát hiện quan thành tra hiện đang thực hiện theo Thông tư liên tịch số 04/2008/TTLT-BTC-TTCP ngày 04/01/2008 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ, cơ quan thanh tra được trích 30% từ các khoản tiền do các đoàn thanh tra phát hiện thu hồi thực nộp vào ngân sách nhà nước nhưng mức trích tối đa không quá 1 tỷ đồng/năm đối với cơ quan thanh tra nhà nước tỉnh và không quá 0,2 tỷ đồng/năm đối với thanh tra các sở, thanh tra các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh.

Thự tế trong 3 năm từ 2009 - 2011, các cơ quan Thanh tra trên địa bàn tỉnh đã kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước khoảng 18 tỷ đồng và số trích lại cho các cơ quan thanh tra gần 4,6 tỉ đồng; trong đó:

- Số tiền kiến nghị thu hồi thực nộp vào ngân sách nhà nước năm 2009 là 5,5 tỷ đồng, năm 2010 là 6,4 tỷ đồng, năm 2011 là 6,1 tỷ đồng.

- Số tiền trích lại cho các cơ quan thanh tra 2009 là 1,5 tỷ đồng, năm 2010 là 1,5 tỷ đồng, năm 2011 là 1,6 tỷ đồng.

Do số kinh phí thu hồi qua thanh tra phát hiện còn thấp nên mặc dù đã áp dụng tỉ lệ trích 30% từ các khoản tiền thu hồi thực nộp vào ngân sách nhưng số kinh phí trích lại cho các cơ quan thanh tra thường vẫn thấp hơn mức tối đa quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2008/TTLT-BTC-TTCP.

Các cơ quan thanh tra đã sử dụng số kinh phí được trích này chủ yếu để chi khen thưởng, khuyến khích, động viên cán bộ thanh tra là 1,924 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 43% trên tổng số tiền được trích lại), trong đó bổ sung thu nhập cho cán bộ thanh tra từ 0,1 đến 0,3 lần tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định, chi bổ sung chi hoạt động nghiệp vụ thanh tra là 1,065 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 24%), chi mua sắm tài sản phục vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng là 0,77 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 17%) và chi một số nội dung khác theo quy định.

Qua thời gian triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2008/TTLT-BTC-TTCP cho thấy chính sách trên đã góp phần hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, trang bị cơ sở vật chất, khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra, đồng thời khuyến khích cán bộ thanh tra tăng cường phát hiện những sai phạm trong quá trình quản lý của các cơ quan, đơn vị.



2. Về quy định mức trích:

Căn cứ các hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ, tình hình thực tế về số tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trong những năm vừa qua là không lớn; đồng thời nhằm bổ sung kinh phí phục vụ cho công tác điều tra, xác minh, tập huấn nghiệp vụ cũng như tăng thu nhập hợp lý cho cán bộ thanh tra các cấp để góp phần phục vụ công tác đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Sau khi tham khảo mức trích ở một số tỉnh, UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh áp dụng mức trích tối đa đói với các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra để lại cho cơ quan thanh tra; cụ thể như sau:

a) Đối với thanh tra nhà nước tỉnh:

- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm;

- Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm;

- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.

b) Đối với thanh tra các sở, thanh tra các huyện, thị xã Hương Trà, Hương Thủy và thành phố Huế:

- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 1 tỷ đồng/năm;

- Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng/năm;

- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng/năm.



3. Về nội dung sử dụng kinh phí được trích:

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP các cơ quan thanh tra nhà nước được chủ động quyết định việc sử dụng kinh phí được trích để chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ cho những nội dung sau:

- Tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa tài sản, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện đi lại phục vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng chống tham nhũng;

- Bổ sung chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, tổ chức các đoàn đi học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước của thanh tra viên, cán bộ, công chức và người lao động các cơ quan thanh tra nhà nước;

- Bổ sung chi phục vụ các hoạt động nghiệp vụ cho công tác thanh tra; chi cho việc mua thông tin phục vụ việc xử lý thu hồi tiền vi phạm; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng;

- Chi hỗ trợ động viên, khuyến khích các tập thể và cá nhân trong và ngoài cơ quan thanh tra đã tích cực phối hợp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng;

- Chi khen thưởng, khuyến khích, động viên cán bộ, công chức và người lao động của cơ quan thanh tra (ngoài khoản chi khen thưởng hàng năm theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng).

Mức chi khuyến khích, khen thưởng  cho cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan thanh tra từ nguồn kinh phí được trích và khoản chi bổ sung thu nhập từ nguồn kinh phí tiết kiệm được của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tổng hợp lại tối đa không vượt quá 1,0 lần tiền lương cấp bậc, chức vụ trong một năm do nhà nước quy định;

- Chi hỗ trợ các khoản chi khác mang tính chất phúc lợi tập thể.

UBND tỉnh nhận thấy, với quy định không hạn chế tối đa số tiền được trích để lại như đề nghị nêu trên sẽ khuyến khích nâng cao hơn nữa chất lượng và trách nhiệm của các cơ quan thanh tra, tăng cường phát hiện sai phạm trong quá trình quản lý của các cơ quan, đơn vị, góp phần đấu tranh chống tham nhũng và lãng phí trên địa bàn.

Các quy định khác về lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước thực hiện theo Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP của Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ và quy định hiện hành.

Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.







TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lê Trường Lưu


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ


Số: 5431/TTr-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc




Thừa Thiên Huế, ngày 24 tháng 11 năm 2012


TỜ TRÌNH

Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác

tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại,tố cáo, kiến nghị, phản ảnh

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế


Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế


I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH:

1. Sự cần thiết ban hành chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, phản ánh:

Từ năm 2008 đến nay, chế độ bồi dưỡng cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, phản ảnh được thực hiện theo văn bản số 2060/TTCP-TTCB ngày 03/10/2008 của Thanh tra Chính phủ về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư. Theo đó, mức hỗ trợ đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp dân và xử lý đơn thư là 25.000 đồng/ngày; đối với những người đang hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp làm công tác tiếp dân được hưởng 15.000 đồng/ngày.

Tuy nhiên, do văn bản này chỉ mới mang tính hướng dẫn, chưa quy định rõ ràng, cụ thể các đối tượng được hưởng nên việc triển khai thực hiện áp dụng chế độ hỗ trợ tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh có tổ chức tiếp công dân theo quy định chưa đầy đủ. Trên thực tế, mới thực hiện chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách làm công tác tiếp dân, chưa thực hiện chế độ hỗ trợ đối với các đối tượng không chuyên trách (cán bộ, công chức được mời, triệu tập tham gia phối hợp làm nhiệm vụ tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất).

Thực hiện nội dung xây dựng chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác tiếp dân tại Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân, ngày 16/3/2012, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Về phân cấp nhiệm vụ cho địa phương thực hiện, tại điểm 2 Điều 6 có quy định: Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi cụ thể bằng văn bản trên cơ sở mức chi đã được quy định tại Thông tư 46/2010/TTLT-BTC-TTCP.

Vì vậy, UBND tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh theo thẩm quyền, ban hành quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Những căn cứ xây dựng chế độ chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:

- Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;

- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;

- Thông tư liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

- Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 13/6/2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân;

- Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối của Ngân sách địa phương.



II. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH:

1. Phạm vi áp dụng: Quy định chế độ bồi dưỡng theo ngày đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân tại các địa điểm sau:

a) Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

b) Trụ sở cơ quan các sở, ban, ngành thuộc tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;

b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.

c) Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp làm nhiệm vụ tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.

d) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

3. Nguyên tắc áp dụng:

a) Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày thực tế cán bộ, công chức và các đối tượng tham gia phối hợp trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; ngày thực tế cán bộ, công chức trực tiếp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

b) Trường hợp các đối tượng quy định khi tham gia tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng; nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng theo quy định.

4. Mức chi:

Với mục tiêu xây dựng chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với những người làm công tác tiếp công dân; nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân từ cấp cơ sở có ý thức trách nhiệm cao trong thực thi nhiệm vụ, UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh quy định các mức chi bồi dưỡng áp dụng thống nhất cho các đối tượng cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân ở các cấp, không phân biệt cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Cụ thể như sau:

a) Các đối tượng theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 mục II nếu chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo khiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người.

b) Các đối tượng theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, mục II nêu trên mà đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người.

c) Các đối tượng tham gia phối hợp làm nhiệm vụ tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân theo quy định tại điểm c, khoản 2, mục II nêu trên được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.

d) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư theo quy định tại điểm d, khoản 2, mục II nêu trên được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.



5. Nguồn kinh phí thực hiện:

Kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có). Khoản kinh phí này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm và được giao ngoài nguồn kinh phí khoán của cơ quan, đơn vị.



6. Quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán:

a) Cách thức chi trả:

- Cơ quan, đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và số ngày tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Hàng tháng, lập bảng kê chi tiết số ngày thực tế trực tiếp tham gia của cán bộ, công chức, những người tham gia phối hợp, những người chuyên trách làm công tác xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; lấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để làm căn cứ chi trả.

- Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được quy định tại điểm a, điểm d, khoản 2, mục II nêu trên thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.

- Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được quy định tại điểm b, điểm c, khoản 2, mục II nêu trên do cơ quan có thẩm quyền mời, triệu tập phối hợp chi trả.

- Khoản tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức khi trực tiếp tham gia làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thanh toán cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

b) Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo chế độ hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

III. VỀ THỜI GIAN ÁP DỤNG:

Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh sau khi được Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua, sẽ được áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ ngày 01/01/2013.

Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.





TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lê Trường Lưu




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 34/PC-HĐND

Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 11 năm 2012




Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 3.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   51




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương