I. SỰ CẦn thiết phảI ĐIỀu chỉnh quy hoạCH


Hiện trạng sử dụng đất đai: Hiện trạng đất đai trong khu vực nghiên cứu được thống kê theo bảng sau



tải về 3.51 Mb.
trang4/23
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2017
Kích3.51 Mb.
#32820
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   23

3.3. Hiện trạng sử dụng đất đai: Hiện trạng đất đai trong khu vực nghiên cứu được thống kê theo bảng sau:


Bảng 8: Hiện trạng sử dụng đất đai trong khu vực quy hoạch

STT

LOẠI ĐẤT

DIỆN TÍCH (HA)

TỶ LỆ (%)

1

ĐẤT Ở HIỆN TRẠNG (TRONG ĐÓ 220.1HA LÀ ĐẤT Ở THỊ TRẤN PLÂYKẦN)

794,1

1,13%

2

ĐẤT CÔNG CỘNG (TRONG ĐÓ 10.6HA ĐẤT CÔNG CỘNG CỦA THỊ TRẤN PLÂYKẦN )

59,7

0,08%

3

ĐẤT CÂY TRỒNG HỖN HỢP (CÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG NGHIỆP)

6021,2

8,55%

4

ĐẤT RỪNG TẠP VÀ NÔNG NGHIỆP GIẢI RÁC

9874

14,02%

5

ĐẤT ĐỒI NÚI CHƯA SỬ DỤNG

4703,2

6,68%

6

ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ

9023,7

12,81%

7

ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG (VƯỜN QUỐC GIA CHƯMOMRAY)

9319

13,23%

8

ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT

25781,3

36,60%

9

ĐẤT QUÂN SỰ , DI TÍCH LỊCH SỬ

848,2

1,20%

10

ĐẤT NGHĨA TRANG

247,6

0,35%

11

ĐẤT SÔNG SUỐI , MẶT NƯỚC CHUYÊN DÙNG

2956

4,20%

12

ĐẤT GIAO THÔNG

812

1,15%




TỔNG

70440

100,00%

3.4. Hiện trạng phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư nông thôn

3.4.1.Hiện trạng phát triển đô thị


- Đô thị trong ranh giới nghiên cứu có số lượng ít, quy mô nhỏ; Hình thái phát triển đô thị chủ yếu phát triển theo tuyến QL40, QL14 ở các khu đất bằng phẳng có thế mạnh về điều kiện sinh sống..v.v. Mật độ xây dựng đô thị trung bình: 1 điểm đô thị/1000km2. Trong khu vực hiện nay có các đô thị sau:

  • Thị trấn Plây Kần : Diện tích 500ha, dân số hiện trạng 9281 người (quy hoạch 2020 là 1500ha, dân số 3 vạn).

  • Khu đô thị mới cửa khẩu: Diện tích 400ha, dân số khoảng 2000 người (quy hoạch là 5000người).

- Dân số đô thị hiện nay khoảng 7039 người chiếm 22,3% tổng dân số trong khu vực. Nhỏ hơn mức thấp nhất của đô thị loại V (quy định của Nghị định 72).

3.4.2 Hiện trạng phát triển các điểm dân cư nông thôn:


- Tổng dân cư nông thôn trong ranh giới là: 23.831 người chiếm 76.7% tổng dân số (năm 2005). Các điểm dân cư nông thôn bố không đều, phát triển tự phát, phân tán, quy mô nhỏ, hình thành tại nơi thuận tiện trồng cây và dọc theo các QL 14,40, triền sông Pô Kô. Cộng đồng dân tộc thiểu số bản địa cư trú đan xen với các làng khác, tộc khác trong cùng địa phương ở kế cận nhau. Mỗi làng, buôn, làng…là một dân tộc; hiện tượng trong một làng có 2 hay nhiều tộc người khác nhau thì rất ít hoặc không có.

- Trên địa bàn có 6 trung tâm xã, không có trung tâm cụm xã. Hệ thống cơ sở hạ tầng nhìn chung rất thấp chưa được đầu tư nhiều do dân cư sống không tập trung, quá phân tán nên việc xây dựng và vận hành gặp khó khăn trở ngại. Đây là một vấn đề quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

- Qui mô điểm dân cư nông thôn khoảng 10-50 ha. Quy mô tối thiểu cho một trung tâm xã: 15-50 hộ dân.

- Mật độ cư trú bình quân của dân cư nông thôn là 38 người/km2, tỷ lệ sinh tương đối cao trung bình 2,0-2,2%. Thu nhập bình quân của cư dân nông thôn 2 - 2,7 triệu đồng/năm chủ yếu từ nông lâm nghiệp và mang tính tự cung tự cấp là chính.




tải về 3.51 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   23




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương