ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiêN



tải về 1.38 Mb.
trang7/14
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.38 Mb.
#2030
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   14

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:

2.2.1. Chỉ tiêu phân tích:

Luận văn này nghiên cứu qui trình phân tích 08 chỉ tiêu PBDEs thuộc 06 nhóm đồng phân, bao gồm TriBDEs (BDE 28), TetraBDEs (BDE 47), PentaBDEs (BDE 99, BDE 100), HexaBDEs (BDE 153, BDE 154), HeptaBDEs (BDE 183) và DecaBDE (BDE 209). Đây là các chỉ tiêu được đưa ra trong phương pháp tiêu chuẩn US EPA Method 1614 cũng như nhiều nghiên cứu đã công bố khác. Chúng tôi lựa chọn các đồng loại này để nghiên cứu căn cứ vào tình hình sản xuất, sử dụng, mức độ phổ biến của chúng trong các đối tượng môi trường và các qui định hiện có về PBDEs.

Cụ thể: BDE 209 là đồng loại được sản xuất và sử dụng nhiều nhất; hai hỗn hợp thương mại còn lại là PentaBDEs (có thành phần chính là Tetra và PentaBDEs) và OctaBDEs (có thành phần chính là Hexa và HeptaBDEs) đã được đưa vào danh sách các chất cấm sử dụng của Công ước Stockholm; các PentaBDEs có độc tính cao như BDE 47, BDE 99 đã được phát hiện trong cơ thể sinh vật; hay BDE 28 được phát hiện chủ yếu trong môi trường không khí.

2.2.2. Đối tượng phân tích:

Hai loại mẫu được nghiên cứu trong luận văn này là mẫu nhựa được lấy từ các bộ phận của thiết bị điện, điện tử và mẫu bụi trong nhà. Đây là hai loại mẫu đặc trưng cho môi trường phát thải và môi trường tiếp nhận PBDEs.

Đối với mẫu nhựa, PBDEs thường tồn tại với hàm lượng lớn, cỡ ppm đến mg/g nên có thể sử dụng thiết bị phân tích huỳnh quang tia X cầm tay để phát hiện nhanh sự có mặt của nguyên tố brom trước khi phân tích bằng GC-MS. Tuy hàm lượng PBDEs trong mẫu nhựa khá lớn nhưng để hạn chế ảnh hưởng của nền mẫu polyme hòa tan cũng như các phụ gia khác như chất tạo màu hay phtalat thì lượng mẫu lấy để phân tích thường rất nhỏ, do đó phép phân tích PBDEs trong mẫu nhựa cũng cần đảm bảo các yêu cầu của phân tích lượng vết.

So với mẫu nhựa thì việc phân tích mẫu bụi có các đặc điểm như hàm lượng PBDEs nhỏ (cỡ ppb) và công đoạn làm sạch mẫu khó khăn hơn do bụi còn hấp phụ nhiều chất dễ bay hơi khác trong không khí nên nền mẫu rất phức tạp. Không khí trong nhà tại những nơi có nhiều thiết bị, đồ dùng được làm từ vật liệu chứa PBDEs, đặc biệt tại những bãi tập trung rác thải điện, điện tử hay có các hoạt động tái chế rác thải điện, điện tử thì nguy cơ ô nhiễm bởi các PBDEs là rất cao do các chất này có thể phát tán vào không khí bằng con đường bay hơi. Sau đó, PBDEs sẽ bị hấp phụ vào bụi trong nhà, nhất là lớp bụi bám trên bề mặt các thiết bị điện, điện tử và tích tụ theo thời gian trong môi trường này. Các PBDEs có phân tử khối càng lớn và hạt bụi có kích thước càng nhỏ thì sự hấp phụ PBDEs vào bụi xảy ra càng mạnh.



2.2.3. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và kết quả lấy mẫu:

2.2.3.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu nhựa:

Mẫu nhựa được lấy từ các bộ phận nhựa trong thiết bị điện, điện tử như tivi, máy tính cá nhân. Trước khi tái chế, các thiết bị thải bỏ này được tháo rời, tách riêng các thành phần thủy tinh hay kim loại và thành phần nhựa được cắt thành các mảnh nhỏ có kích thước khoảng 5 cm × 5 cm. Nhựa từ các bộ phận khác nhau không được phân loại riêng mà tập trung thành những đống lớn trên sàn của cơ sở tái chế. Để thu được mẫu nhựa riêng biệt cho từng bộ phận, chúng tôi đã lấy mẫu ngay sau khi những công nhân tại cơ sở tái chế bóc tách các thiết bị thải bỏ. Mỗi mẫu được lấy khoảng 50 đến 100 gam, gói trong phoi nhôm đã được tráng bằng axeton và n-hexan rồi chuyển vào túi PE. Tại phòng thí nghiệm, mẫu nhựa được bảo quản ở nhiệt độ thường trong chỗ tối đến khi phân tích.

Chúng tôi còn thu thập một số mẫu nhựa nguyên sinh dạng hạt, là nguyên liệu đầu vào cho các quá trình sản xuất, gia công sản phẩm nhựa vừa là một loại mẫu thực, vừa dùng để làm nền mẫu đối chứng cho phân tích mẫu sản phẩm nhựa. Mẫu nhựa nguyên sinh được lưu trữ và bảo quản trong điều kiện tương tự như mẫu sản phẩm nhựa.

2.2.3.2. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu bụi:

Mẫu bụi được lấy bằng cách sử dụng máy hút bụi. Mẫu được lấy chủ yếu là bụi bám trên chính các thiết bị thải bỏ và bụi trên sàn. Tại mỗi cơ sở tái chế chúng tôi lấy một mẫu gộp để đánh giá hàm lượng PBDEs trung bình. Bụi bị giữ lại trong túi lọc của máy hút bụi được dàn mỏng trên khay inox, dùng nhíp nhặt bỏ các mảnh vật liệu có kích thước lớn như kim loại, giấy, nhựa, tóc,…rồi trộn đều. Mỗi mẫu bụi được lấy từ 10 đến 20 gam, gói trong phoi nhôm sạch và chuyển vào túi PE kín. Tại phòng thí nghiệm, bụi được bảo quản ở nhiệt độ thường trong chỗ tối đến khi phân tích.



2.2.3.3. Thông tin mẫu phân tích:

Mẫu phân tích được chúng tôi thu thập tại 2 khu thu gom và tái chế rác thải điện, điện tử hình thành và hoạt động một cách tự phát ở miền Bắc nước ta, khu thứ nhất thuộc địa phận làng Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội và khu thứ hai thuộc địa phận thôn Bùi, xã Cẩm Xá, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Các mẫu nhựa nguyên sinh này được cung cấp bởi Công ty cổ phần xốp nhựa Hanel, Khu công nghiệp Sài Đồng B, quận Long Biên, Hà Nội.



Thông tin cơ bản về các mẫu nhựa và mẫu bụi chúng tôi thu thập được đưa ra trong Bảng 2.4 sau đây.

Bảng 2.4. Thông tin về mẫu nhựa và mẫu bụi nghiên cứu trong luận văn

TT

Kí hiệu mẫu

Địa điểm lấy mẫu

Thông tin khác

A. Mẫu nhựa

1

HY-N1

Hộ thu gom và tái chế rác thải điện, điện tử tại thôn Bùi, Mỹ Hào, Hưng Yên.

Nhựa tách từ bàn phím của máy tính.

2

HY-N2

Nhựa từ quạt gió tản nhiệt của máy tính cá nhân.

3

TK-N3

Hộ thu gom và tái chế rác thải điện, điện tử tại làng Triều Khúc, Thanh Trì, Hà Nội.

Nhựa từ vỏ tivi.

4

TK-N4

Nhựa tách từ bản mạch điện tử trong tivi.

5

HA-N5

Công ty cổ phần xốp nhựa Hanel, Long Biên, Hà Nội.

Nhựa EPS có xuất xứ từ Đài Loan.

6

HA-N6

Nhựa ABS có xuất xứ từ Malaysia.

B. Mẫu bụi

1

HY-B1

N.20056’00,1”/E.106005’46,2”

Mẫu bụi được lấy ngay tại vị trí bóc tách và phân loại rác thải điện, điện tử. Diện tích khoảng 70 m2, tường gạch, mái lớp tôn, thường để cửa mở thông ra sân.

2

HY-B2

N.20055’59,8”/E.106005’45,5”

Mẫu bụi được lấy trong kho chứa rác thải điện, điện tử trước khi tái chế. Diện tích khoảng 40 m2, khung thép và lợp tôn, thường đóng kín.

3

TK-B3

N.20058’47,7”/E.105048’15,3”

Bụi trong nhà, ngay gần sân tập kết rác thải, phân loại và phơi nhựa, cạnh kho chứa sản phẩm nhựa sau tái chế.

4

TK-B4

N.20058’43,0”/E.105048’27,9”

Bụi trong nhà, cũng là nơi tập kết rác thải điện, điện tử trước khi phân loại, cửa mở thông ra sân chứa nhựa thải.

2.2.4. Phương pháp nghiên cứu:

2.2.4.1. Phương pháp phân tích PBDEs trên thiết bị GC-MS và xử lí số liệu:

Các điều kiện và thông số của thiết bị GC-MS để tách hỗn hợp 08 chỉ tiêu PBDEs được chúng tôi tham khảo trong 2 tài liệu chính là phương pháp tiêu chuẩn US EPA Method 1614 và tài liệu tập huấn Phương pháp xác định PBDEs trong trầm tích bằng GC-MS thuộc Chương trình quản lí và giám sát môi trường ven biển châu Á của Trường Đại học Liên hợp quốc (UNU) và Tập đoàn Shimadzu, Nhật Bản.

Kết quả phân tích được tính toán dựa trên hệ số đáp ứng giữa tỉ lệ diện tích pic của chất phân tích, chất chuẩn đánh dấu đồng vị, chất nội chuẩn với nồng độ của chúng. Cách tính toán nồng độ chất phân tích trong dịch chiết và hàm lượng trong mẫu được chúng tôi tham khảo tại 2 phương pháp trên và những nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu môi trường biển (CMES), Đại học Ehime, Nhật Bản.

2.2.4.2. Nghiên cứu qui trình xử lí mẫu và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp:

Qui trình xử lí mẫu cho phân tích sắc kí khí thường gồm 3 bước là chuẩn bị mẫu, chiết mẫu và làm sạch dịch chiết. Trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu qui trình phân tích PBDEs trong 2 loại mẫu là mẫu nhựa và mẫu bụi, tuy cùng là mẫu rắn nhưng nền mẫu rất khác nhau nên sự khác biệt chủ yếu của qui trình xử lí 2 loại mẫu này tập trung ở bước chuẩn bị mẫu và chiết mẫu, bước làm sạch dịch chiết có nhiều điểm tương đồng.



Các thí nghiệm mẫu trắng: Phân tích các mẫu trắng để kiểm tra sự nhiễm bẩn vào mẫu từ môi trường, dụng cụ, hóa chất, thiết bị. Các mẫu trắng được thực hiện trong luận văn này bao gồm: mẫu trắng thiết bị, mẫu trắng dung môi, mẫu trắng hóa chất, mẫu trắng dụng cụ.

Các thí nghiệm đánh giá độ thu hồi của PBDEs trong một số bước của qui trình: Các thí nghiệm này được thực hiện nhằm đánh giá sự mất mát chất phân tích trong một số bước của qui trình trên đối tượng là chất chuẩn PBDEs trên nền dung môi. Các khảo sát bao gồm: độ thu hồi của PBDEs trong quá trình chiết soxhlet, chiết siêu âm và chiết lỏng rắn sử dụng máy lắc, độ thu hồi của PBDEs trong bước rửa dịch chiết bằng axit sunfuric đặc và dung dịch kali hidroxit, độ thu hồi của PBDEs trên cột làm sạch silicagel đa lớp.

Qui trình xử lí mẫu nhựa: Độ đúng và độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua việc phân tích lặp 3 lần các mẫu thêm chuẩn PBDEs trên nền mẫu giả. Chúng tôi tiến hành chiết mẫu nhựa bằng 2 phương pháp là chiết soxhlet và chiết siêu âm để tìm ra phương pháp chiết có hiệu suất chiết tốt và độ lặp lại cao.

Qui trình xử lí mẫu bụi: Độ đúng và độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua việc phân tích lặp 3 lần các mẫu thêm chuẩn PBDEs trên nền mẫu giả. Chúng tôi tiến hành chiết mẫu bụi bằng 3 phương pháp là chiết soxhlet, chiết siêu âm và chiết lỏng rắn sử dụng máy lắc để tìm ra phương pháp chiết có hiệu suất chiết tốt và độ lặp lại cao.

2.2.4.3. Phân tích mẫu:

Ứng dụng qui trình phân tích đã được xác nhận giá trị sử dụng để phân tích các mẫu thật. Độ chính xác của phương pháp được đảm bảo ở việc sử dụng chính hợp chất đánh dấu đồng vị 13C12 của các chất phân tích để làm chất nội chuẩn (và cũng là chất đồng hành, được thêm vào mẫu ngay từ bước chiết mẫu và trải qua tất cả các bước trong quá trình phân tích). Kết quả phân tích được tính dựa vào hệ số đáp ứng giữa tỉ lệ diện tích pic của chất phân tích, chất chuẩn đánh dấu đồng vị, chất nội chuẩn với nồng độ của chúng trong từng mẫu.



2.2.4.4. Ứng dụng tập số liệu phân tích để đánh giá mức độ phát thải và đánh giá rủi ro:

Tính toán hệ số phát thải và tốc độ phát thải PBDEs từ nhựa ra bụi: Từ 2 thông số quan trọng là hàm lượng PBDEs trong nhựa và bụi, cũng như một số giá trị ước tính như khối lượng nhựa trong một thiết bị, khối lượng bụi trong một thiết bị, tuổi thọ của thiết bị có thể tính toán được hệ số phát thải (emission factor – EF) hay tốc độ phát thải (emission rate – ER) PBDEs từ nhựa ra bụi trong nhà.

Tính toán lượng PBDEs nạp vào cơ thể qua tiếp xúc với bụi: Từ thông số hàm lượng PBDEs trong bụi, cùng với giá trị ước tính là tốc độ hấp thụ bụi có thể tính toán được lượng hấp thụ hàng ngày (daily intake – DI). Trên cơ sở so sánh với giá trị lượng hấp thụ hàng ngày chấp nhận được (tolerable daily intake – TDI) có thể đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro phơi nhiễm PBDEs qua bụi trong nhà.

2.3. THỰC NGHIỆM:

2.3.1. Phương pháp phân tích PBDEs trên thiết bị GC-MS và xử lí số liệu:

2.3.1.1. Điều kiện phân tích PBDEs trên thiết bị GC-MS:

Điều kiện tách và phân tích 08 chỉ tiêu PBDEs trên thiết bị GC-MS được đưa ra trong Bảng 2.5.



Bảng 2.5. Điều kiện tách và phân tích các PBDEs bằng GC-MS

TT

Điều kiện

Thông số

A. Sắc kí khí

1

Cột tách

Rtx® – 1614, pha tĩnh Poly(5% diphenyl, 95% dimetyl siloxan), kích thước 15 m × 0,25 mm × 0,10 μm.

2

Chế độ bơm

Không chia dòng.

3

Thể tích bơm

1,0 μl.

4

Thời gian bơm mẫu

1,00 phút.

5

Nhiệt độ injector

3200C.

6

Khí mang

Heli, độ tinh khiết 99,999%.

7

Áp suất khí mang

18,5 kPa.

8

Tốc độ dòng khí mang

Dòng tổng: 30,0 ml/phút; dòng qua cột: 0,80 ml/phút.

9

Chế độ kiểm soát dòng

Tốc độ tuyến tính 47,9 cm/s.

10

Dòng làm sạch

3,0 ml/phút.

11

Chương trình nhiệt độ của lò cột

1400C (giữ 3 phút), tăng đến 3200C (tốc độ tăng 50C/phút, giữ 5 phút). Thời gian phân tích: 44 phút.

B. Khối phổ

1

Nhiệt độ nguồn ion

2300C.

2

Nhiệt độ interface

3000C.

3

Thời gian cắt dung môi

2 phút.

4

Thế ion hóa

70 eV.

5

Dòng ion

60 μA.

6

Chiều rộng micro scan

0,6 u.

7

Thế detector

Thế tuning + 0,4 kV.

8

Chế độ quan sát

Quan sát chọn lọc ion (SIM)

Chất

Mảnh định lượng

Mảnh đối chứng

BDE 28

405,8

[M]

245,9

[M-2Br]

BDE 47

485,7

[M]

325,9

[M-2Br]

BDE 99

563,6

[M]

403,8

[M-2Br]

BDE 100

563,6

[M]

403,8

[M-2Br]

BDE 153

483,7

[M-2Br]

643,6

[M]

BDE 154

483,7

[M-2Br]

643,6

[M]

BDE 183

561,6

[M-2Br]

721,5

[M]

BDE 209

799,5

[M-2Br]

959,4

[M]

BDE 28L

417,8

[M]

257,9

[M-2Br]

BDE 47L

497,7

[M]

337,9

[M-2Br]

BDE 99L

575,6

[M]

417,8

[M-2Br]

BDE 100L

575,6

[M]

417,8

[M-2Br]

BDE 153L

495,7

[M-2Br]

655,6

[M]

BDE 154L

495,7

[M-2Br]

655,6

[M]

BDE 183L

573,6

[M-2Br]

733,5

[M]

BDE 209L

811,5

[M-2Br]

971,4

[M]

Phenanthrene (IS)

188,0

[M]+

160,1

[M-C2H2]+

2.3.1.2. Tính toán kết quả phân tích bằng phương pháp pha loãng đồng vị và nội chuẩn:

Phân tích các dung dịch chuẩn trên hệ thống GC-MS: Tiêm lần lượt 1 μl các dung dịch chuẩn CS10, CS50, CS100, CS500 vào hệ thống GC-MS, với các điều kiện trong Bảng 18. Thu thập các thông tin sau đây từ phần mềm xử lí số liệu của thiết bị: sắc đồ tổng ion (TIC), cửa sổ thời gian lưu cho từng cấu tử, thời gian lưu của từng cấu tử, diện tích pic của mảnh ion định lượng của từng cấu tử.

Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 1.38 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương