ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiêN



tải về 1.38 Mb.
trang5/14
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.38 Mb.
#2030
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14

1.2.1.2. Xử lí mẫu bụi:

Trong khi mẫu nhựa chứa hàm lượng PBDEs khá cao (đến hàng chục, thậm chí hàng trăm nghìn ppm) và thành phần nền mẫu tương đối đơn giản (bao gồm nền polyme, chất màu, chất dẻo hóa,…) thì mẫu bụi lại chứa PBDEs với mức hàm lượng thấp hơn nhiều và nền mẫu cũng phức tạp hơn do bụi có khả năng hấp phụ nhiều chất khác trong môi trường. Chính vì vậy mà yêu cầu đối với xử lí mẫu bụi cho phân tích PBDEs phức tạp hơn nhiều so với xử lí mẫu nhựa.

Thứ nhất là kích thước hạt của bụi, đây là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng hấp phụ cũng như mức độ xâm nhập của bụi vào cơ thể người. Mẫu bụi thường được lấy bằng hai cách, một là quét thủ công bằng chổi nhỏ và hai là dùng máy hút bụi, mẫu bụi sau khi thu thập cần được sơ bộ loại bỏ các mảnh vật liệu có kích thước lớn như tóc, da, móng tay, giấy, nhựa, mảnh sơn bằng nhíp. Trước khi phân tích mẫu bụi thường được đồng nhất và rây qua sàng có kích thước xác định, theo tác giả Yu và cs. (2012) thì bụi có kích thước nhỏ hơn 250 μm sẽ dễ dàng xâm nhập vào cơ thể người hơn [39]; tác giả Cunha và cs. (2010) đã tiến hành phân tích song song mẫu bụi không qua rây và mẫu bụi qua rây 150 mesh (tương đương 106 μm) cho thấy hàm lượng PBDEs trong mẫu qua rây có giá trị cao hơn từ 1,2 đến 7,9 lần so với mẫu bụi không qua rây [7].

Thứ hai, các dung môi thường được dùng để chiết PBDEs trong bụi là n-hexan và các hỗn hợp diclometan : n-hexan và axeton : n-hexan hay axeton : n-heptan, đều có tỉ lệ 1:1 về thể tích. Phương pháp chiết có thể là chiết soxhlet với thời gian dài (8 giờ, 20 giờ, thậm chí đến 72 giờ), hoặc chiết PSE và chiết vi sóng với thời gian ngắn hơn. Phương pháp chiết PSE được sử dụng trong nhiều nghiên cứu vì những ưu điểm nổi bật của nó như thời gian chiết nhanh, hiệu lực chiết cao và khả năng làm sạch mẫu ngay trong quá trình chiết (bằng cách chiết mẫu cùng với các loại chất hấp phụ) [10,15].

Thứ ba là các điều kiện làm sạch dung dịch mẫu, từ xử lí với axit sunfuric đặc, đến các loại cột chứa chất hấp phụ như silicagel, silicagel biến tính, florisil, alumina, và cuối cùng là cột sắc kí gel (GPC); dung môi rửa giải nhìn chung có độ phân cực thấp (như n-hexan, n-heptan hoặc hỗn hợp n-hexan với một lượng nhỏ diclometan).

Thứ tư là thể tích và loại dung môi của dung dịch mẫu trước phân tích trên hệ thống sắc kí, để tăng độ nhạy của phương pháp thể tích dung dịch mẫu được cô về rất nhỏ (nhỏ hơn hoặc bằng 100 μl) nên dung môi thường được sử dụng là isooctan, nonan hoặc dodecan để hạn chế sự bay hơi.

Điều kiện xử lí mẫu bụi cho phân tích PBDEs trong một số tài liệu được đưa ra trong Bảng 1.11 [10,15,21,23,29,31,39].

Bảng 1.11. Điều kiện xử lí mẫu bụi cho phân tích PBDEs


Đối tượng mẫu

Điều kiện chiết tách và làm sạch

TL

Mẫu bụi trong nhà tại khu vực tái chế rác thải điện tử tự phát ở Việt Nam

- Loại bỏ các dị vật như tóc, sợi vải, mảnh sơn,…bằng nhíp.

- 1 đến 4 g bụi được chiết PSE với axeton : n-hexan (1:1) ở 350C trong 1 giờ, sau đó với toluen ở 800C trong 1 giờ. Gộp 2 dịch chiết lại rồi chuyển vào dung môi n-hexan (10 ml).

- Xử lí dung dịch mẫu bằng 2SO4 98%, sau đó làm sạch qua cột silicagel đa lớpcột GPC.


[31]

Mẫu bụi trong phòng khách và phòng ngủ tại Busan, Hàn Quốc

- 1 g bụi được chiết soxhlet với 200 ml diclometan : n-hexan (1:1) trong 20 giờ. Dịch chiết được cô chân không về 1-2 ml.

- Dịch chiết được làm sạch trên cột silicagel đa lớp, rửa giải bằng 150 ml diclometan : n-hexan (15:85), dịch rửa giải được cô và chuyển vào 100 μl nonan.



[21]

Mẫu bụi trong nhà tại Prague, Séc

- Mẫu được trộn đều và rây qua sàng 150 μm.

- 0,5 g mẫu được chiết PSE với diclometan : n-hexan (1:1), nhiệt độ chiết: 1000C, áp suất: 1500 psi, số vòng chiết: 3.

- Mẫu được làm sạch trong chính cốc chiết, chứa 2 g MgSO4, 2 g florisil. Dịch chiết được cô và chuyển vào 0,5 ml isooctan.


[15]

Mẫu bụi trong phòng khách và phòng ngủ tại Thượng Hải, Trung Quốc

- Mẫu được rây qua sàng 250 μm.

- 0,2 g bụi được chiết soxhlet với axeton : n-hexan (1:1) trong 72 giờ. Dịch chiết được cô và chuyển vào 30 ml n-hexan.

- Xử lí dung dịch mẫu bằng H2SO4 đặc để loại các chất màu.

- Dung dịch mẫu sau đó được làm sạch trên cột silicagel đa lớp/alumina và cột GPC.



[39]

Mẫu bụi trong kho lưu trữ rác thải điện tử ở Thái Lan

- Mẫu được rây qua sàng 500 μm.

- Bụi được chiết soxhlet với n-hexan trong 8 giờ. Dịch chiết được cô và xử lí dung dịch H2SO4 đặc.

- Làm sạch mẫu trên cột chứa 1 g florisil và 1 g Na2SO4, rửa giải bằng 20 ml n-hexan, dịch rửa giải được cô và chuyển vào 20 μl nonan.


[23]

Mẫu bụi trong nhà tại Singapore

- 0,2 g bụi và 2 g Na2SO4 được chiết vi sóng với 25 ml diclometan : n-hexan (1:1), chương trình nhiệt độ: tăng đến 1150C trong 10 phút và giữ trong 15 phút.

- Dịch chiết được làm sạch trên cột silicagel/H2SO4 98%, rửa giải bằng 100 ml n-hexan và cột GPC chứa 6 g Biobeads SX-3, rửa giải bằng diclometan : n-hexan (1:1). Dịch rửa giải được cô và chuyển vào 25 μl dodecan.



[29]

Mẫu bụi trong nhà tại Munich, Đức

- Mẫu được rây qua sàng cỡ 63 μm.

- Mẫu được chiết PSE với axeton : n-heptan (1:1); cốc chiết chứa lần lượt 4 g Na2SO4, 1 g mẫu trộn với 2 g Na2SO4, 4 g silicagel, 2 g Na­2SO4 và cát thạch anh; nhiệt độ chiết: 1000C; áp suất: 100 bar; số vòng chiết: 3.

- Dịch chiết được cô về 1 ml và được làm sạch bằng cột chứa 7 g silicagel, 20 g silicagel tẩm H2SO4 44%, rửa giải bằng n-heptan. Dung dịch mẫu tiếp tục được làm sạch qua cột chứa 5 g nhôm oxit bazơ và 2 g Na2SO4, rửa giải bằng diclometan : n-hexan (1:1). Dịch rửa giải được chuyển vào 50 μl toluen.


[10]

1.2.2. Phương pháp phân tích PBDEs trên hệ thống sắc kí khí khối phổ:

1.2.2.1. Tách các PBDEs bằng sắc kí khí:

Các yếu tố cơ bản quyết định phép tách sắc kí các PBDEs bao gồm: khí mang (loại khí mang, tốc độ khí mang), cột tách (thành phần pha tĩnh, độ phân cực pha tĩnh, bề dày lớp phim pha tĩnh, chiều dài cột tách) và chương trình nhiệt độ cho lò cột.

Loại khí mang được sử dụng phổ biến nhất để tách các PBDEs là khí hiếm heli, độ tinh khiết trên 99,99%; thường được duy trì ở chế độ đẳng dòng với tốc độ dòng qua cột từ 1,0 đến 1,5 ml/phút.

Các PBDEs được tách trên các loại cột mao quản hở có thành trong phủ pha tĩnh silica biến tính (FS-WCOT); pha tĩnh nhìn chung đều có độ phân cực rất thấp, chủ yếu là loại pha tĩnh có thành phần Poly(5% diphenyl, 95% dimetylsiloxan) (tương ứng với các cột DB-5, DB-5ms, HP-5MS, Rtx-1614) và loại pha tĩnh có thành phần Poly(14% diphenyl, 86% dimetylsiloxan) (tương ứng với cột DB-XLB, Rxi-XLB). Cột DB-5HT với thành phần pha tĩnh Poly(4% diphenyl, 1% divinyl, 95% dimetylsiloxan) hay cột HT-5 có thành phần pha tĩnh 5% phenyl polycacboran-siloxan cũng được khuyến cáo sử dụng ở nhiệt độ cao. So với các nhóm chất POPs khác, ví dụ như tách các PCBs và thuốc trừ sâu clo hữu cơ thường dùng cột 30 m với lớp phim 0,25 μm hoặc tách các dioxin và furan cần dùng cột 60 m với lớp phim 0,25 μm; thì chiều dài cột và bề dày lớp phim pha tĩnh trong phép tách các PBDEs đều hạn chế hơn. Để phân tích được các OctaPBDEs, NonaPBDEs và đặc biệt là BDE 209 cần dùng cột có chiều dài 15 m hoặc ngắn hơn (12 m hoặc 10 m), lớp phim pha tĩnh thường dày 0,1 μm (có khi đến 0,07 μm).

Nhiệt độ cổng bơm mẫu phải đủ cao để đảm bảo hóa hơi được toàn bộ mẫu, thông thường nhiệt độ này khoảng 2800C, có thể đến 3000C hoặc thậm chí là 3400C. Đối với các hỗn hợp PBDEs gồm càng nhiều đồng loại thì chương trình nhiệt độ cho lò cột được chia thành nhiều giai đoạn phức tạp hơn, tốc độ tăng nhiệt độ của từng giai đoạn phụ thuộc vào thành phần đồng loại của hỗn hợp PBDEs cần tách. Để phân tích BDE 209 thì nhiệt độ đầu thường được đặt dưới 1000C và nhiệt độ cuối không vượt quá 3200C nhằm hạn chế sự phân hủy của đồng loại này trong quá trình di chuyển trong cột tách.

Hình 3 thể hiện sắc đồ tách 40 đồng loại PBDEs bằng cột Rtx-1614, nồng độ các cấu tử 100 đến 300 ppb, riêng BDE 209 là 500 ppb. Các điều kiện phân tích bao gồm: nhiệt độ cổng bơm mẫu 3000C; khí mang He, đẳng dòng, tốc độ tuyến tính 20 cm/s ở 1000C; chương trình nhiệt độ 1000C (giữ 3 phút), tăng đến 3200C (tốc độ 50C/phút, giữ 15 phút); detector ECD, nhiệt độ 3400C.





Hình 1.3. Sắc đồ tách 40 PBDEs bằng sắc kí khí [30]

Điều kiện tách các PBDEs trong một số tài liệu được đưa ra trong Bảng 1.12 [4,7,15,23,27,29,39].



Bảng 1.12. Điều kiện tách các PBDEs bằng sắc kí khí

Các PBDEs

Khí mang

Cột tách

Chương trình nhiệt độ

TL

BDE 28, 47, 99, 100, 153, 154, 183

He,

tốc độ dòng qua cột 1 ml/phút.



DB-5ms (30 m × 0,25 mm × 0,25 μm).

1700C (giữ 11 phút), tăng đến 3000C (tốc độ 100C/phút, giữ 16 phút).

[29]

BDE 209

DB-5ms (15 m × 0,25 mm × 0,10 μm).

800C (giữ 1 phút), tăng đến 3000C (tốc độ 100C/phút, giữ 0 phút).

BDE 47, 99, 100, 153, 154, 183, 209




DB-5HT (15 m × 0,25 mm × 0,10 μm).

1400C (giữ 1 phút), tăng đến 3000C (tốc độ 150C/phút, giữ 13 phút).

[27]

BDE 17, 28, 47, 49, 66, 85, 99, 100, 153, 154, 181, 183, 184, 191, 196, 197, 203, 206, 207, 208, 209




DB-5 (15 m × 0,25 mm × 0,10 μm).

900C (giữ 1,25 phút), tăng đến 2000C (tốc độ 100C/phút), tăng đến 3000C (tốc độ 200C/phút, giữ 10 phút).

[23]

BDE 28, 47, 49, 66, 85, 99, 100, 153, 154, 183, 196, 197, 203, 206, 209




DB-XLB (15 m × 0,18 mm × 0,07 μm).

1000C (giữ 1 phút), tăng đến 3000C (tốc độ 300C/phút, giữ 2 phút), tăng đến 3200C (tốc độ 500C/phút, giữ 5 phút).

[7]

BDE 17, 28, 47, 66, 85, 99, 100, 138, 153, 154, 183, 190, 209




HP-5ms (12 m × 0,25 mm × 0,25 μm).

1100C, tăng đến 3000C (tốc độ 100C/phút, giữ 10 phút).

[39]

BDE 28, 47, 49, 66, 85, 99, 100, 153, 154, 183, 196, 197, 203, 206, 207, 209

He,

tốc độ dòng qua cột 1 ml/phút.



DB-XLB (15 m × 0,18 mm × 0,07 μm).

800C (giữ 2 phút), tăng đến 2800C (tốc độ 200C/phút, giữ 1 phút), tăng đến 3150C (tốc độ 50C/phút, giữ 3 phút).

[15]

BDE 47, 183, 206, 209

He,

tốc độ dòng qua cột 1 ml/phút.



HT-5 (10 m × 0,25 mm × 0,1 μm).

1200C (giữ 2 phút), tăng đến 2300C (tốc độ 150C/phút, giữ 1 phút), tăng đến 3150C (tốc độ 50C/phút, giữ 1 phút).

[4]

1.2.2.2. Định tính và định lượng PBDEs bằng khối phổ:

Sau khi được tách bằng sắc kí khí, PBDEs có thể được xác định bằng các detector như detector bắt giữ điện tử (ECD) hay detector khối phổ (MSD). Detector ECD nhìn chung có độ nhạy cao đối với các hợp chất halogen hữu cơ, tuy nhiên đây cũng là hạn chế khi sử dụng detector này để xác định PBDEs vì ảnh hưởng rõ rệt của các nhóm halogen hữu cơ khác, như PCBs. Các phương pháp tiêu chuẩn của US EPA [35] hay Ủy ban kĩ thuật điện quốc tế (IEC) [13] cũng như các nghiên cứu về PBDEs đã công bố hầu hết đều sử dụng detector MSD để định tính và định lượng PBDEs bằng phương pháp pha loãng đồng vị và phương pháp nội chuẩn. Các ưu điểm của detector MSD và phương pháp pha loãng đồng vị và nội chuẩn là: độ nhạy cao, độ chọn lọc cao (chế độ quan sát chọn lọc ion – SIM), độ chính xác cao (do sử dụng chất đồng hành là hợp chất đánh dấu đồng vị 13C12 của các chất phân tích, các hợp chất này không có trong mẫu phân tích và có tính chất hoàn toàn tương tự với các chất phân tích nên có tương tác giống với chất phân tích trong toàn bộ quá trình phân tích), hơn nữa vẫn có thể định tính và định lượng PBDEs một cách chính xác ngay cả khi quá trình sắc kí không tách được các chất ra khỏi nhau hoàn toàn.

Mỗi đồng loại PBDEs sẽ được định tính và định lượng bằng cách quan sát chọn lọc một số mảnh m/z đặc trưng và tính toán nồng độ dựa trên tỉ lệ diện tích pic của chất phân tích so với hợp chất đánh dấu đồng vị tương ứng. Thông thường, một mảnh m/z sẽ được lựa chọn để làm mảnh định lượng, một hoặc hai mảnh m/z khác được dùng làm mảnh đối chứng. Mảnh m/z nào được lựa chọn để quan sát phụ thuộc vào chế độ ion hóa của khối phổ. Hai chế độ ion hóa được ứng dụng trong phân tích PBDEs là ion hóa va đập điện tử (EI) và ion hóa hóa học âm (NCI).

Đối với chế độ ion hóa EI, chất phân tích sau cột sắc kí sẽ được chuyển vào một chùm electron có năng lượng động học khoảng 70 eV hoặc thấp hơn. Đối với các hợp chất có ái lực cao với electron như PBDEs, các phân tử chất này sẽ bắt giữ một electron để hình thành ion âm, dòng ion này sau đó sẽ được dẫn qua bộ lọc khối (phổ biến nhất là tứ cực) để đi đến detector và cho tín hiệu phân tích. Năng lượng của dòng electron thường không quá cao để hạn chế sự phân mảnh và ion quan sát được là ion phân tử. Đối với các PBDEs có số brom thấp, mảnh phổ quan sát thường là ion phân tử [M]còn đối với các PBDEs có số brom cao, mảnh phổ này là [M-2Br].

Chế độ ion hóa CI vẫn dùng chùm electron nhưng để ion hóa khí tác nhân trước, ion được hình thành từ khí tác nhân mới tiếp tục ion hóa chất phân tích. Khí tác nhân phổ biến nhất trong CI là khí metan. Đối với chế độ này, mảnh phổ quan sát thường là [C6Br5O] và [Br].

Một số điều kiện phân tích PBDEs bằng detector MSD được đưa ra trong Bảng 1.13 [7,13,18,19,23].



Bảng 1.13. Điều kiện phân tích các PBDEs bằng detector khối phổ

Chế độ ion hóa – quan sát

Mảnh m/z quan sát

Mảnh m/z

TL

EI – SIM: - Nhiệt độ interface 2800C. - Thế ion hóa 30 – 40 eV. - Dòng ion 500 μA. - Nhiệt độ nguồn ion 2600C.

Các PBDEs được chia thành 3 nhóm: Mono – TriBDE, Tetra – HeptaBDE và Octa – DecaBDE. Nhiều hơn hoặc bằng 2 mảnh m/z được quan sát cho mỗi nhóm đồng loại.




[18]

EI – SIM: - Nhiệt độ interface 3000C. - Thế ion hóa 70 eV. - Nhiệt độ nguồn ion 2300C. - Thời gian tĩnh 80 ms.

- TriBDE: 403,8; 405,8; 407,8. - TetraBDE: 323,8; 325,8; 483,7. - PentaBDE: 401,7; 403,7; 561,6. - HexaBDE: 481,6; 483,6; 643,5. - HeptaBDE: 559,6; 561,6; 721,4. - DecaBDE: 797,3; 799,3; 959,1.

[M] [M-2Br] [M-2Br] [M-2Br] [M-2Br] [M-2Br]

[13]

EI – SIM: - Thế ion hóa 70 eV. - Nhiệt độ nguồn ion 2500C. - Các mảnh m/z quan sát được chia thành 5 nhóm: TriBDE, TetraBDE, PentaBDE, HexaBDE và chất nội chuẩn.

- TriBDE 17, 28: 405,8; 407,8. - TriBDE 28L: 417,8; 419,8. - TetraBDE 47, 49, 66: 485,8; 487,8. - TetraBDE 47L: 495,8; 497,8. - PentaBDE 85, 99, 100: 403,8; 405,8. - PentaBDE 99L: 415,8; 417,8. - HexaBDE 153, 154: 481,7; 483,7. - HexaBDE 153L: 493,7; 495,7.

[M] [M] [M] [M] [M-2Br] [M-2Br] [M-2Br] [M-2Br]

[23]

ECNI – SIM: - Áp suất khí metan 800 kPa. - Thế gia tốc 150 V. - Dòng ion 150 μA. - Nhiệt độ nguồn ion 2200C. - Nhiệt độ interface 3200C.

- NonaBDE 206, 208: 484,6; 486,6. - BDE 209: 484,6; 486,6. - BDE 209L: 494,6; 496,6; 498,6; 415,6; 417,6. - Các BDE còn lại: 79, 81.

[C6Br5O] [C6Br5O] [C6Br5O] [C6HBr4O]

[Br]



[19]

NCI – SIM: - Nhiệt độ interface 2800C. - Áp suất khí metan 2.10-4 mbar.

- Nhiệt độ tứ cực 1500C. - Nhiệt độ nguồn ion 1500C.



- BDE 209: 486; 488; 79; 81. - BDE 209L: 494, 496. - Các BDE còn lại: 79; 81; 159; 161.

[C6Br5O],[Br][C6Br5O] [Br],[Br2]

[7]

Ghi chú: Mảnh m/z in đậm là mảnh định lượng.

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT, CHẤT CHUẨN:

2.1.1. Thiết bị:

  • Hệ thống sắc kí khí – khối phổ của hãng Agilent Technologies, USA.

    • Phần sắc kí khí: GC System 7890A.

    • Bộ phận bơm mẫu tự động: Autosampler 7693.

    • Phần khối phổ: Inert XL EI/CI MSD with Triple-Axis Detector.

  • Cột tách: Rtx® – 1614, Restek, USA với các thông số:

  • Thành phần pha tĩnh: Poly(5% diphenyl, 95% dimetylsiloxan).

  • Kích thước: chiều dài cột 15 m; đường kính trong 0,25 mm; chiều dày lớp phim pha tĩnh 0,1 μm.

  • Khoảng nhiệt độ làm việc: – 600C đến 3300C, nhiệt độ giới hạn 3600C.

  • Đặc điểm: Rtx® – 1614 là loại cột tách chuyên dụng để phân tích PBDEs, cột tách này có tính trơ đặc biệt với BDE 209, làm giảm sự phân hủy của đồng loại này trong quá trình tách.

  • Máy lắc: Orbital shaker Stuart® SSL1, Bibby Scientific, UK, tốc độ lắc 1 – 300 vòng/phút, thời gian cài đặt 1 – 90 phút.

  • Máy rung: Vortex mixer VX – 200, Labnet International, USA, tốc độ rung tối đa 3400 vòng/phút.

  • Bộ cất quay chân không: Eyela N-1200A, Tokyo Rikakikai Co., LTD, Nhật Bản.

  • Bộ bay hơi: Mini-Vap 6 Port, Supelco, USA.

  • Bộ chiết soxhlet: cột chiết 250 ml, bình cầu 500 ml, Isolab, Đức; bếp điện; cốc xenlulo đựng mẫu.

  • Bể rung siêu âm: Elmasonic S100, GmbH&Co.KG, Đức.

  • Máy cất nước: Automatic Waterstill Aquatron A4000D, Bibby Scientific, UK.

  • Lò nung: Nabertherm B180, Đức, nhiệt độ 30-30000C.

  • Cân kỹ thuật: Pioneer®, Ohaus, USA, độ đọc 0,01g.

Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 1.38 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương