ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên khoa môi trưỜng trần Thị Thúy nghiên cứu tuyển chọn và sản xuất chế phẩM ĐƠn dòng nấM ĐỐi kháng trichoderma phòng trừ tác nhân gây bệnh thốI Đen quả ca cao luận văn thạc sỹ khoa


Nghiên cứu về tác nhân gây bệnh thối đen quả ca cao [52, 55, 58, 59]



tải về 0.74 Mb.
trang3/9
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích0.74 Mb.
#17786
1   2   3   4   5   6   7   8   9

1.2. Nghiên cứu về tác nhân gây bệnh thối đen quả ca cao [52, 55, 58, 59]

1.2.1. Tình hình thiệt hại do bệnh thối đen quả ca cao gây nên [38, 44, 47, 49, 52, 57].


Ước tính thiệt hại hàng năm do loại bệnh thối đen quả ca cao gây ra trên thế giới là rất lớn làm giảm năng suất ca cao từ 10 % đến 30 % và có thể lên đến 90 - 100 %, phụ thuộc vào vị trí địa lý, giống trồng trọt, chủng gây bệnh và điều kiện môi trường từng vùng (Keane, 1992). Một số quốc gia như Cameroon, Nigeria hay Ghana bệnh đã làm giảm gần 30 % sản lượng với tỷ lệ quả bị bệnh từ 30 - 80% có khi lên tới 100%. Còn tại Malaysia bệnh đã làm giảm sản lượng từ 5 - 70%, có những năm có thể giảm tới hơn 80% sản lượng ca cao (Lee và Lum, 2004). Tại Indonexia nấm Phytophthora đã tấn công trên 138 loài cây trồng, chỉ riêng loài P. palmivora gây bệnh thối đen quả ca cao đã làm thiệt hại 26 - 56 % sản lượng ca cao tại Java (Purwantara, 1987). Tại Samoa, thiệt hại do bệnh thối đen quả ca cao cũng lên đến 60 - 80 %, tại Papua New Guinea là 5 - 39% (Purwantara, 2003). Tại đảo Solomon, bệnh thối thân hàng năm làm giảm 13% năng suất, cá biệt có những vùng bị thiệt hại đến 40% năng suất (McMahon và cộng sự, 2004). Chỉ riêng loài nấm Phytophthora palmivora làm thiệt hại năng suất ca cao hàng năm lên đến 1 tỷ đôla.

Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh thối đen ở quả ca cao ở Đăk Lăk trung bình lên đến 25 – 30%, có những vườn tỷ lệ quả nhiễm bệnh chiếm 65 – 70% và hầu như không cho thu hoạch. Ở Bình Phước tỷ lệ bệnh trung bình cũng chiếm khoảng 20 – 25 %, có nhiều vườn cũng không cho thu hoạch (Kết quả điều tra sơ bộ của Viện Bảo vệ thực vật năm, 2010).


1.2.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái của nấm Phytophthora palmivora [42]


Cho đến nay trên thế giới có 8 loài nấm Phytophthora gây hại trên cây ca cao là: P. palmivora, P. megakarya, P. capsici, P. katsurae, P. citrophthora, P. arecae, P. nicotianae và P. megasperma. Trong đó xuất hiện phổ biến nhất là loài P. palmivora.

Phytophthora palmivora có sợi nấm to nhỏ không đều, đường kính sợi từ 2-6 µm. Cành bào tử phân sinh dài 120 - 150 µm. Bào tử nang hình quả chanh, núm đỉnh rõ ràng, kích thước 29,3 - 49,4 µm. Khi nảy mầm tạo nhiều du động bảo tử, có hai lông roi có khả năng bơi lội trong nước. Trong điều kiện sống bất thuận nấm có khả năng sản sinh ra bào tử hậu hình tròn, rìa mép nhăn, vỏ dày 3 - 4 µm màu vàng nhạt. Bào tử hữu tính (bào tử trứng) hình tròn vỏ nhẵn, không màu đường kính 15 - 27 µm (Erwin và Riveiro, 1996).

Trong điều kiện có nước và nhiệt độ thấp, bào tử tạo thành nhiều bào tử động nhanh chóng di chuyển theo nước xâm nhiễm lây nhiễm qua vết thương cơ giới và lỗ hở tự nhiên của cây. Sợi nấm xuyên sâu vào các mô tế bào mạch libe, qua mô phân sinh tới mạch gỗ. Bệnh hại có thời kỳ tiềm dục từ 3-8 ngày.



Nấm Phytophthora palmivora phát triển mạnh trong khoảng nhiệt độ từ 16 đến 32oC, độ ẩm không khí từ 80 đến 95 %, nhất là trong mùa mưa. Tuy nhiên, ở nhiệt độ dưới 10oC hay trên 35oC nấm ngừng phát triển.



Hình 1.2. Sơ đồ chu trình sống của nấm Phytophthoro spp

(Nguồn: Erwin và Riveiro, 1996)



Hình 1.3. Hình thái học của Phytophthora palmivora. Hàng dưới là túi noãn hình cầu với túi đực amphigynous một bọc bào tử hình trứng với một cuống ngắn. Hàng trên là sự thay đổi trong hình dạng của các bọc bào tử.

(Nguồn: Erwin và Riveiro, 1996)

1.2.3. Chu kỳ phát triển bệnh [37, 54].


Nấm Phytophthora cơ bản là truyền qua đất, tuy nhiên Phytophthora palmivora còn có khả năng xâm nhiễm vào những bộ phận bên trên của cây ca cao gây loét thân, cháy lá và thối quả. Khi điều kiện môi trường thuận lợi mầm bệnh nguyên thuỷ bắt đầu gây dịch bệnh. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm ướt, sự phát triển của Phytophthora kéo dài liên tục suốt năm, có thể chu kỳ bệnh không bị gián đoạn.

Ban đầu mầm bệnh nguyên thuỷ của Phytophthora spp. là những sợi nấm và hậu bào tử tồn tại ở rễ, vỏ cây và quả bị nhiễm bệnh trước đây. Trong điều kiện thuận lợi mầm bệnh nguyên thuỷ nảy mầm và bắt đầu xâm nhiễm. Nếu sự nhiễm bệnh này phát triển thì việc nảy mầm của mầm bệnh thứ cấp được hình thành, đó là nguồn lan truyền của dịch bệnh. Tỷ lệ phát sinh và lan truyền của mầm bệnh là cơ sở quyết định sự nhiễm bệnh mới. Dịch bệnh bùng phát do sự gia tăng một cách nhanh chóng của mầm bệnh thứ cấp (Drenth và Guest, 2004).

Theo Drenth và cộng sự (2004) hầu hết các loài nấm Phytophthora đều là những tác nhân gây bệnh nghiêm trọng, nguyên nhân do nấm có khả năng tạo ra nhiều dạng bào tử, thời gian xâm nhiễm vào mô cây ký chủ của bào tử nấm rất ngắn, chỉ trong vòng 3 - 5 ngày, nhiều loại thuốc trừ nấm không có tác dụng trong phòng trừ và nấm phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt.

1.2.4. Sự vận chuyển của mầm bệnh [50].


Những đốm bệnh do Phytophthora có thể xâm nhiễm trên những bộ phận khác nhau của quả ca cao. Đốm bệnh có thể bắt đầu từ cuống và loang xuống là do sự tiếp xúc trực tiếp của quả với đốm bệnh loét ở thân, lá hoặc với những tổ kiến được tha từ đất bị tạp nhiễm bệnh. Mô bệnh hình thành tại đầu mút của quả là do mầm bệnh truyền qua nước từ nhựa quả hoặc nhựa gỉ của bệnh loét thân chảy xuống hoặc từ đất bắn vào những quả tiếp giáp với mặt đất. Mô bệnh xuất hiện ở một phía của thân quả là do sâu gây hại hoặc qua vết thương cơ giới.

Mầm bệnh lan truyền từ đất vào cây là kết quả tác động của con người, của mưa, của kiến, mối, sên và bọ cánh cứng. Bọ cánh cứng truyền nấm bệnh là do khi đẻ trứng ở những vỏ quả bị bệnh sẽ tiếp xúc với những đốm bệnh sau đó lại tiếp xúc với quả không nhiễm bệnh. Khi chúng đục vào quả đã tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhiễm một cách dễ dàng. Mầm bệnh thứ cấp còn có thể xâm nhiễm qua sự tiếp xúc trực tiếp với các công cụ lao động, nước mưa, côn trùng (Konam và Guest, 2004).


1.2.5. Nghiên cứu về phòng trừ sinh học bệnh thối đen quả ca cao


Nắm vững về các biện pháp canh tác cũng là khâu rất quan trọng trong các biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh, đặc biệt là các bệnh do nấm Phytophthora gây nên.

1.2.5.1. Kiểm dịch thực vật, vệ sinh vườn ươm và vườn kinh doanh [32].


Theo Broadley 1992, kiểm dịch thực vật là biện pháp duy nhất ngăn chặn sự xâm nhập của một vật gây bệnh mới vào trong một vùng. Ngăn chặn các động vật vào bằng cách dựng hàng rào, giảm thiểu sự di chuyển của các phương tiện xe cộ và sự đi lại của con người trong khu vườn, rửa sạch đất ở xe cộ, ủng, và các dụng cụ trước khi đem vào trong vườn, chỉ trồng những cây không bị bệnh và những cây có tính kháng bệnh, và làm chuyển hướng dòng nước chảy từ các khu vườn lân cận.

Tại các vườn ươm, các hỗn hợp làm bầu cây được hấp để tiêu diệt nguồn bệnh Phytophthora và chỉ những nguồn cây không bị nhiễm bệnh Phytophthora mới được sử dụng. Các khu vườn cũng cần được làm sạch không còn những mảnh vụn cây trồng bị thối nát là những vật rất dễ bị nhiễm bệnh Phytophthora (Broadley, 1992).



1.2.5.2. Hệ thống thoát nước và tưới tiêu [42, 53].

Quản lý nguồn tưới và tiêu thoát nước đối với bệnh Phytophthora là biện pháp quan trọng trong việc giảm thiểu tác hại của bệnh. Việc tưới quá nhiều và mưa nhiều là nhân tố quan trọng nhất làm tăng mức độ gây hại và lây lan của các bệnh do nấm Phytophthora. Thời gian dư thừa nước, trong đất hoặc trên tán lá hoặc trên hoa quả lại là môi trường cho bệnh phát triển vì chính trong khoảng thời gian đó các chồi mầm mới sinh sôi nảy nở và nhiễm bệnh (Erwin và Ribeiro, 1996). Ngoài ra, các du động bào tử, các túi bào tử và các hậu bào tử di chuyển được trong đất nhờ nước tưới, nước mưa chảy và đất trôi đi theo. Vì vậy, cần phải xây dựng các vườn cây trên khu đất có hệ thống thoát nước tốt và không bị ngập lụt, đất cần được rút hết nước sâu tới 1,5m. Tạo thành các ụ đất xung quanh cây có thể làm tăng khả năng thoát nước (Broadley, 1992).



1.2.5.3. Các kỹ thuật về giống [31,56].

Theo ước tính gần đây 70% diện tích trồng, giống ca cao ít hoặc chưa qua chọn lọc, là các giống địa phương ít nhiều mang một số đặc điểm cố định.

Mục tiêu của chương trình chọn giống ca cao hiện nay là chọn giống năng suất, kháng sâu bệnh, đồng nhất và ổn định về sản lượng, dễ quản lý, cải tiến các tính trạng chất lượng và ít tốn kém (Bekele và cộng sự, 2003). Chọn giống kháng bệnh là biện pháp được chú trọng nhất hiện nay và được coi là mang lại hiệu quả cao (Lass, 1987) nhằm phòng trừ bệnh Phytophthora. Ở Ghana để phòng chống bệnh Phytophthora người ta đã có nhiều chương trình nghiên cứu để tạo ra những giống kháng hoặc chống chịu với bệnh thành công (Abdul-Karimu & Bosompem, 1994).

1.2.5.4.Các kỹ thuật về phân bón [30, 32, 41, 59, ].

Theo Ebon (1978) đã nghiên cứu và đưa ra lượng phân bón trong hai năm đầu tiên được khuyến cáo như trong bảng 1.1.

Bảng 1.1. Lượng phân bón cho ca cao mới trồng trong 2 năm đầu tiên


Tuổi cây

(tháng)

Lượng phân bón cho mỗi cây (g)

N

P2 O5

K2 O

1

6,4

6,4

6,4

4

8,5

8,5

8,5

8

8,5

8,5

8,5

12

12,8

12,8

12,8

18

17,0

17,0

17,0

24

27,3

27,3

38,5

Theo Ebon (1978)

Một số loại sầu riêng trồng ở vùng Bắc Queensland cho thấy việc sử dụng quá nhiều phân vô cơ đã làm tăng bệnh hại trên cây ca cao do Phytophthora palmivora gây ra, trong khi đó phân chuồng hoai và rác phủ cải thiện được tình trạng sạch bệnh của cây. Tan (2000) đã nghiên cứu về những tác động của phân vô cơ lỏng và phân gà ủ hoai đối với sự phát triển của bệnh do Phytophthora palmivora gây hại cây ca cao và sầu riêng. Nghiên cứu kết luận rằng việc sử dụng phân gà hoai giảm đáng kể tác hại và mức độ gây hại của bệnh so với việc sử dụng phân vô cơ. Tỷ lệ cây giống sầu riêng (12 tháng tuổi) trồng trên đất có nhiễm P. palmivora nhưng được bổ sung hỗn hợp phân gà hoai đã sống sót là 100% và đồng thời nguồn bệnh trong đất đã bị mất đi.

Theo Aryantha và cộng sự, 2000, việc bổ sung thêm phân gà nguyên chất hoặc phân gà đã pha trộn vào hỗn hợp bầu đã làm giảm đáng kể P. cinnanomi và ngăn chặn sự phát triển của bệnh trong các cây đậu con. Tất cả các phân hữu cơ đều làm tăng chất hữu cơ ở trong đất, kích thích hoạt động sinh học và làm gia tăng số lượng các xạ khuẩn đối kháng, vi khuẩn huỳnh quang và nấm.

1.2.5.6. Sự bổ sung chất hữu cơ và phủ đất [30].

Việc phủ đất giúp kích thích sự phát triển của rễ cây, làm tăng khả năng hấp thu chất dinh dưỡng, làm giảm hiện tượng bay hơi các chất dinh dưỡng của đất, làm tăng khả năng giữ đất và nước, làm giảm việc nước chảy trên bề mặt, tạo điều kiện thoát nước tốt, ổn định nhiệt độ của đất và cung cấp một lượng chất dinh dưỡng lớn cho các vi khuẩn trong đất (Aryantha và cộng sự, 2000). Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả Aryantha và cộng sự, (2000), Lazarovits và cộng sự, (2001), bổ sung các chất hữu cơ như: bột cỏ linh lăng, xơ bông, bột đậu tương, cây lúa mì, phân gà và phân u rê vào đất giúp kích thích sự phát triển của rễ cây, làm tăng khả năng hấp thu chất dinh dưỡng, giảm hiện tượng bay hơi của đất, tăng khả năng giữ đất và nước, giảm việc nước chảy trên bề mặt, tạo điều kiện thoát nước tốt, ổn định nhiệt độ của đất và cung cấp một lượng chất dinh dưỡng lớn cho các vi khuẩn trong đất. Các chất hữu cơ phân huỷ giải phóng ra amoniac và các axit hữu cơ dễ bay hơi có thể diệt bệnh Phytophthora và chất hữu cơ còn lại kích thích các vi sinh vật cạnh tranh đối kháng trong đất, vì vậy việc cung cấp thường xuyên chất hữu cơ cho vườn cây có khả năng hạn chế bệnh do nấm Phytophthora gây nên.



1.2.5.7. Biện pháp sử dụng thuốc hoá học phòng trừ Phytophthora [35, 42, 46]

a) Thuốc Boóc đô

Hỗn hợp boóc đô đã được sử dụng thành công để phòng trừ rất nhiều bệnh do các loài Phytophthora khác nhau gây ra. Thuốc có tác dụng với bệnh trên tán lá, nhưng các thành phần hoạt tính của nó dễ gây độc đối với một vài loại cây trồng và một số sinh vật phi mục đích. Ngoài ra, Thuốc Boóc đô là một hỗn hợp giữa đồng sun phát với vôi, phải đọc kỹ hướng dẫn khi pha chế loại thuốc này, vì pha sai thuốc dễ bị kết tủa không có khả năng phòng trừ bệnh. Tại các khu vực nhiệt đới có lượng mưa cao, thì thuốc dễ bị rửa trôi (Erwin và Ribeiro, 1996).



b) Phosphonates

Nhóm hoạt chất này có khả năng trừ bệnh do nấm Phytophthora. Từ “phosphonates” dùng để chỉ muối và các este của axit phốt pho ríc đã giải phóng ra các Anion phosphonates, dạng đặc trưng của phosphonates là Fosety-Al. Trên thị trường hợp chất này được biết đến với tên thương mại là Aliette, đó là một hỗn hợp muối nhôm của Phosphonate (Cohen và Coffey, 1986).

Tính hiệu quả của các thuốc Phosphonates đối với các cây trồng hay các loài Phytophthora thì khác nhau, có thể là do sự khác nhau về dạng hoặc mức độ tự phòng vệ của các vật chủ (Guest và cộng sự, 1995). Mặc dù tác dụng kháng nấm của Phosphonates không bị giới hạn chỉ ở các noãn bào tử, nhưng sự thay đổi về hiệu quả kháng nấm đối với một số loài Phytophthora của hoạt chất này vẫn không thể giải thích được. Chẳng hạn như, chất fosetyl-Al rất có tác dụng đối với bệnh thối củ do Phytophthora infestans gây ra, nhưng lại vô hiệu trong việc phòng chống bệnh rụng lá muộn ở khoai tây (Erwin và Ribeiro, 1996).

Các biện pháp phòng trừ sinh học đối với bệnh thối đen quả ca cao do nấm Phytophthora palmivora gây ra chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể. Do vậy, cần nghiên cứu và đưa ra được các biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh trên theo hướng an toàn cho môi trường và con người.




Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương