ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên khoa môi trưỜng trần Thị Thúy nghiên cứu tuyển chọn và sản xuất chế phẩM ĐƠn dòng nấM ĐỐi kháng trichoderma phòng trừ tác nhân gây bệnh thốI Đen quả ca cao luận văn thạc sỹ khoa


Nghiên cứu các điều kiện tối ưu để sản xuất chế phẩm đơn dòng nấm Trichoderma sp. đối kháng với nấm Phytophthora palmivora gây thối đen quả ca cao



tải về 0.74 Mb.
trang8/9
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích0.74 Mb.
#17786
1   2   3   4   5   6   7   8   9

3.5. Nghiên cứu các điều kiện tối ưu để sản xuất chế phẩm đơn dòng nấm Trichoderma sp. đối kháng với nấm Phytophthora palmivora gây thối đen quả ca cao.


Bên cạnh việc nghiên cứu tuyển chọn được các dòng nấm Trichoderma đối kháng có hoạt tính cao, việc nghiên cứu môi trường nhân sinh khối lớn để có chế phẩm ứng dụng trong phòng trừ nấm bệnh hại cây trồng là quan trọng. Môi trường nhân sinh khối và các điều kiện nhân phải bảo đảm trong thời gian ngắn có thể đảm bảo khối lượng lớn để cung cấp ra ngoài thị trường. Bên cạnh đó nghiên cứu môi trường nhân nuôi thích hợp sẽ đảm bảo được chất lượng của vi sinh vật đối kháng. Một số nghiên cứu của Viện Bảo vệ Thực vật trước đây cũng cho thấy môi trường ngũ cốc là môi trường thích hợp cho nấm Trichoderma sp. phát triển. Tuy nhiên trước đây sản xuất trong điều kiện lọ và bình thủy tinh, số lượng sinh khối nhân lên chậm hơn nhiều không đáp ứng được trong điều kiện sản xuất yêu cầu với số lượng lớn.

Đề tài tiến hành nghiên cứu môi trường và điều kiện nhân sinh khối thích hợp, nhằm nâng cao sức sản xuất chế phẩm đáp ứng nhu cầu của sản xuất.


3.5.1. Nghiên cứu thành phần cơ chất của môi trường nhân sinh khối nấm Trichoderma sp.


Để nghiên cứu môi trường nhân sinh khối thích hợp chúng tôi chọn các loại ngũ cốc với giá thành hợp lý từ 5 – 10 nghìn đồng/kg, không bị hạn chế về nguồn nguyên liệu, có thể đảm bảo nguồn cung cấp khi sản xuất với số lượng lớn làm môi trường nhân sinh khối. Các loại môi trường gạo, thóc, ngô, gạo trộn ngô được sử dụng làm môi trường nhân sinh khối trong thí nghiệm. Kết quả ảnh hưởng của môi trường nhân sinh khối đến sự sinh trưởng, phát triển của Trichoderma sp. được trình bày trong bảng 3.11.

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của môi trường nhân nuôi đến khả năng nhân sinh khối của nấm Trichoderma sp.



Nguồn nấm Trichoderma

Công thức môi trường


Chỉ tiêu

Số bào tử/g

Ngày xuất hiện bào tử (sau cấy)

Tr-tv

CT1

37 x 108 b

3 - 4 

CT2

19 x 108 a

3 - 4 

CT3

21 x 108 a

3 - 4 

CT4

53 x 108 c

3 - 4 

CV (%)

12,5

 

Tr-H

CT1

46 x 108 b

3 - 4 

CT2

20 x 108 a

3 - 4 

CT3

23 x 108 a

3 - 4 

CT4

54 x 108 c

 3 – 4

CV (%)

6,9

 

(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Cả 2 dòng nấm Trichoderma có khả năng đối kháng cao (Tr-H, Tr- tv) được tuyển chọn đều phát triển tốt trên cả 4 loại môi trường thí nghiệm, sau 1 – 2 ngày sợi nấm mọc lan nhanh trên bề mặt, sau 3 – 4 ngày sau cấy bào tử nấm xuất hiện, bề mặt chế phẩm có màu xanh nhạt, sau đó chế phẩm phát triển mạnh sẽ chuyển màu xanh nhạt thành xanh đậm. Tuy nhiên khi đếm mật độ bào tử có xử lý thống kê cho thấy các công thức cũng có sự sai khác. Môi trường thóc có độ xốp cao, thoáng khí hơn, cho mật độ bào tử cao nhất (54 x 108 bào tử/g), sau 15 ngày nhân nuôi bào tử mọc kín có màu xanh đậm, sau đó đến môi trường gạo (46 x 108 bào tử/g), môi trường bột ngô không tơi xốp, khi nấm phát triển trên lớp bề mặt thì cũng xanh đều, nhưng khi đảo để nấm phát triển bên trong sinh khối thì kém hơn, vì vậy cho mật độ bào tử thấp hơn (20 x 108 bào tử/g). Mặc dù vậy, tùy theo yêu cầu chế phẩm được sử dụng trong điều kiện nào chúng ta sẽ chọn môi trường nhân nuôi cho thích hợp, nếu sử dụng cho chế phẩm bón gốc thì có thể nhân sinh khối trên môi trường thóc, nếu sử dụng pha dạng nước tưới thì môi trường gạo hoặc ngô khi nghiền nhỏ sẽ tạo bột mịn hơn môi trường thóc.



Hình 3.6. Ảnh hưởng của môi trường nhân nuôi đối với nấm Trichoderma


3.5.2. Nghiên cứu lượng nước trong môi trường nhân sinh khối nấm Trichoderma sp.


Các loại môi trường khi sử dụng để nhân sinh khối cần phải được hấp chín trước khi cấy truyền nấm Trichoderma. Lượng nước là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo cho nấm phát triển, vì vậy cần nghiên cứu lượng nước thích hợp cho từng loại môi trường.

3.5.2.1. Lượng nước cho môi trường gạo

Để xác định được lượng nước thích hợp cho môi trường gạo để nhân sinh khối nấm Trichoderma sp., chúng tôi tiến hành 4 mức nước khác nhau 50 ml, 100 ml, 150 ml, 200 ml trong thí nghiệm, kết quả được thể hiện trong bảng 3.12.

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của lượng nước đến khả năng nhân sinh khối của nấm Trichoderma sp. trên môi trường gạo


Nguồn nấm Trichoderma

Công thức thí nghiệm

Chỉ tiêu theo dõi

Số bào tử/g

Ngày xuất hiện bào tử (sau cấy)

Tr-tv

CT5

74 x 106 b

5 – 6

CT6

26 x 108 c

3 - 4

CT7

40 x 108 d

3 - 4

CT8

33 x 104 a

4 - 5

CV (%)

 12,2

 

Tr-H

CT5

72 x 106 b

5 - 6

CT6

35 x 108 c

3 - 4

CT7

44 x 108 d

3 - 4

CT8

43 x 104 a

4 - 5

CV (%)

 6,4

 

(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Lượng nước ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nấm Trichoderma trên môi trường nhân sinh khối. Mức 250g gạo + 150ml (CT7) nước cho mật độ bào tử cao nhất (40 - 44 x 108 bào tử/g), sau 3 – 4 ngày nuôi cấy bào tử nấm xuất hiện, sau 7 – 10 ngày bào tử nấm mọc đều xanh kín sinh khối nhân nuôi, ở lượng nước gạo nở vừa phải, khi lắc nhẹ vẫn có độ tơi xốp không bị dính. Ở mức 250g gạo + 50ml (CT5) nước cho lượng bào tử thấp (72 x 106 bào tử/g), nấm phát triển kém là do lượng nước ít, gạo không đủ độ nở, khi hấp xong rất khô. Sau cấy do nấm phát triển sợi kém, sau 5 – 6 ngày mới xuất hiện bào tử nấm trên bề mặt sinh khối nhân nuôi. Sau đó nấm phát triển kém dần, sinh khối nấm có màu xanh nhạt. Ở mức 250g gạo + 200ml nước (CT8), lượng nước lúc này lại quá dư thừa, gạo nở tạo độ dính, môi trường nhân sinh khối rất bết, không thoáng khí, sợi nấm chỉ phát triển trên bề mặt, sau 4 – 5 ngày bào tử nấm xuất hiện nhưng không mọc lan tỏa được vào phía trong của môi trường nhân sinh khối. Nấm không phát triển được, môi trường nhiều nước sau cấy 6 – 7 ngày bị ôi thiu, thường có mùi chua, mật độ bào tử thấp nhất (43 x 104 bào tử/g).



Hình 3.7. Ảnh hưởng của lượng nước đến khả năng nhân sinh khối của nấm Trichoderma trên môi trường gạo



3.5.2.2. Lượng nước cho môi trường bột ngô

Nghiên cứu lượng nước thích hợp cho môi trường bột ngô, tiến hành thí nghiệm với 5 mức nước khác nhau: 50 ml, 100 ml, 150 ml, 200 ml, 250 ml, kết quả thu được thể hiện trong bảng 3.13.


Bảng 3.13. Ảnh hưởng của lượng nước đến khả năng nhân sinh khối

của nấm Trichoderma sp. trên môi trường bột ngô



Nguồn nấm Trichoderma

Công thức thí nghiệm

Chỉ tiêu theo dõi

Số bào tử/g

Ngày xuất hiện bào tử (sau cấy)

Tr-tv

CT9

119 x 106 b

5 - 6

CT10

10 x 108 d

3 - 4

CT11

18 x 108 e

3 - 4

CT12

88 x 107 c

4 – 5

CT13

40 x 104 a

5 – 6

CV (%)

10,6




Tr-H

CT9

181 x 106 b

5 - 6

CT10

12 x 108 d

3 - 4

CT11

19 x 108 e

3 - 4

CT12

10 x 108 c

4 - 5

CT13

80 x 104 a

5 - 6

CV (%)

11,7




(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Lượng nước cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển của nấm Trichoderma trên môi trường nhân sinh khối, ở mức 250g bột ngô + 150 ml nước (CT11), nấm phát triển tốt và cho lượng bào tử cao nhất (18 – 19 x 108 bào tử/g), ở công thức này ngô nở vừa đủ, cho độ tơi xốp, khi lắc không bị vón cục. Ở mức 250g bột ngô + 50ml nước (CT9), bột ngô thiếu nước cũng hạn chế sự phát triển của nấm Trichoderma, nên mật độ bào tử thấp (119 - 181 x 106 bào tử/g), ở mức 250g bột ngô + 250ml nước (CT13), lượng nước lại quá nhiều, ngô bết lại nấm không mọc được, sau 5 – 6 ngày môi trường nhân sinh khối bị chua, lượng bào tử đạt thấp chỉ là 40 – 80 x 104 bào tử/g. Vì vậy đối với môi trường bột ngô chọn mức 250g bột ngô + 150 ml (CT11) nước để nhân sinh khối.



Hình 3.8. Ảnh hưởng của lượng nước đến khả năng nhân sinh khối của nấm Trichoderma trên môi trường bột ngô



3.5.2.3. Lượng nước cho môi trường thóc

Môi trường thóc đã được nghiên cứu là thích hợp nhất cho nấm Trichoderma phát triển, tuy nhiên để xác định được lượng nước thích hợp cho môi trường nhân nuôi, tiến hành thí nghiệm hấp thóc với các mức nước khác nhau, kết quả thu được ở bảng 3.14.

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của lượng nước đến khả năng nhân sinh khối của nấm Trichoderma trên môi trường thóc


Nguồn nấm Trichoderma

Công thức thí nghiệm

Chỉ tiêu theo dõi

Số bào tử/g

Ngày xuất hiện bào tử (sau cấy)

Tr-tv

CT14

41 x 106 a

5 – 6

CT15

10 x 108 b

4 – 5

CT16

31 x 108 c

3 – 4

CT17

53 x 108 d

3 – 4

CT18

44 x 107 a

3 – 4

CV (%)

13,6




Tr-H

CT14

55 x 106 a

5 – 6

CT15

11 x 108 c

4 – 5

CT16

31 x 108 d

3 – 4

CT17

54 x 108 e

3 – 4

CT18

59 x 107 b

3 – 4

CV (%)

11,4




(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Kết quả cho thấy môi trường thóc yêu cầu lượng nước nhiều hơn so với môi trường gạo và bột ngô. Với lượng nước ít, thóc khô không nở, nấm phát triển kém, mật độ bào tử tăng theo lượng nước trong môi trường nhân sinh khối và thích hợp nhất ở mức 200g thóc + 250ml nước (CT17), đạt mật độ bào tử cao nhất (54 x 108 bào tử/g). Nếu lượng nước vượt quá ở mức 200g thóc + 300ml nước (CT18), thóc nở nhưng nhanh chua, khi thóc bị chua cũng ức chế sự phát triển của nấm. Đối với môi trường thóc dùng để nhân sinh khối chúng tôi khuyến cáo ở mức 200g thóc + 250ml nước (CT17).


3.5.3. Nghiên cứu xác định các thông số kỹ thuật tối ưu trong lên men nhân sinh khối của nấm Trichoderma (ánh sáng, chế độ cấp khí)


3.5.3.1. Nghiên cứu chế độ cấp khí trong lên men nhân sinh khối

a. Điều kiện đậy nút kín và đảo trộn

Chế độ khí trong môi trường nhân sinh khối có ảnh hưởng đến quá trình phát triển của nấm Trichoderma. Thí nghiệm nhân nuôi nấm Trichoderma trong trường hợp yếm khí được tiến hành bằng cách đậy nút nhựa kín và có đảo trộn để tạo độ tơi xốp, kết quả được thể hiện trong bảng 3.15.

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của chế độ đậy nút kín và đảo trộn đến khả năng

nhân sinh khối của nấm Trichoderma



Nguồn nấm

Công thức thí nghiệm

Chỉ tiêu

Số bào tử/g

Ngày xuất hiện bào tử (sau cấy)

Tr-tv

CT19

33 x 104 a

5 - 6 

CT20

43 x 104 a

 5 - 6 

CT21

96 x 104 b

 5 - 6 

CT22

273 x 104 c

5 - 6  

CV (%)

12,9

 

Tr-H

CT19

30 x 104 a

 5 - 6 

CT20

53 x 104 a

5 - 6  

CT21

106 x 104 b

5 - 6  

CT22

266 x 104 c

5 - 6  

CV (%)

17,0

 

(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Kết quả cho thấy nấm Trichoderma sp. phát triển rất kém trong điều kiện thiếu khí, ở tất cả các công thức có đảo trộn để tạo độ thông thoáng, nhưng không có sự cấp khí ở bên ngoài vào thì nấm đều phát triển kém. Mật độ bào tử chỉ đạt 105 - 106 bào tử/g. Việc đảo liên tục cũng không tốt cho sự phát triển của nấm, đảo trộn 5 ngày/1 lần cho mức bào tử đạt cao nhất (266 x 104 bào tử/g). Quá trình sản xuất nhân sinh khối nấm Trichoderma không khuyến cáo đậy nút kín.




  1. Buộc nút hở và đảo trộn cấp khí

Thí nghiệm trên cho thấy nấm Trichoderma không phát triển thích hợp trong môi trường yếm khí, việc cấp khí cho môi trường lên men nhân sinh khối là rất quan trọng, tuy nhiên để xác định chế độ cấp khí thích hợp tiến hành thí nghiệm buộc nút hở và đảo trộn với các mức đảo trộn khác nhau trên môi trường thóc, kết quả được thể hiện trong bảng 3.16.

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của chế độ buộc nút hở và đảo trộn cấp khí đến

khả năng nhân sinh khối của nấm Trichoderma sp.

Nguồn nấm

Công thức thí nghiệm

Chỉ tiêu theo dõi

Số bào tử/g

Ngày xuất hiện bào tử (sau cấy)

Tr-tv

CT23

9 x 108 a

 3 – 4

CT24

32 x 108 c

  3 – 4

CT25

55 x 108 d

 3 - 4 

CT26

35 x 108 c

  3 – 4

CT27

25 x 108 b

  3 – 4

CT28

7 x 108 a

 3 - 4 

CV (%)

11,3

 

Tr-H

CT23

7 x 108 a

  3 – 4

CT24

34 x 108 c

  3 – 4

CT25

54 x 108 d

  3 – 4

CT26

37 x 108 c

 3 - 4 

CT27

25 x 108 b

  3 – 4

CT28

7 x 108 a

  3 – 4

CV (%)

7,1

 

(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Buộc nút hở mục đích để cấp khí cho môi trường nhân sinh khối, tuy nhiên phía trong của môi trường nhân sinh khối cũng phải được cấp khí bằng cách lắc đảo trộn môi trường. Khi lắc đảo trộn, tạo độ thông thoáng, giúp cho bào tử và sợi nấm lan sâu vào trong môi trường nhân sinh khối. Tuy nhiên khi đảo trộn liên tục 1 ngày/ lần cũng hạn chế sự phát triển của nấm Trichoderma, vì theo nghiên cứu thời gian hình thành bào tử của nấm Trichoderma trên môi trường PDA cho thấy phải mất 3 ngày mới xuất hiện bào tử trên môi trường, do đảo trộn liên tục sẽ cắt đứt sợi, phá vỡ quá trình hình thành bào tử nấm, bào tử nấm không được hình thành nhiều sẽ hạn chế sự phát tán và mọc lan trên môi trường. Ở công thức Buộc nút hở + Đảo trộn cấp khí 2 lần sau 3 ngày và 10 ngày (CT25) cho mật độ bào tử đạt cao nhất (54 x 108 bào tử/g), sau 3 ngày khi bào tử được hình thành trên bề mặt của môi trường nhân sinh khối (mặt môi trường nhân sinh khối có màu xanh), đảo nhẹ tạo độ xốp cho môi trường và giúp cho bào tử nấm có thể phát tán đều cho toàn bộ môi trường sinh khối, đến 10 ngày sau đảo lại lần nữa nhằm giúp cho bào tử bám đều bề mặt của thóc, phát triển đến mức tối đa sau 15 ngày nuôi cấy, hoàn thiện chu trình nhân nuôi nấm trên môi trường nhân sinh khối.



3.5.3.2. Nghiên cứu chế độ ánh sáng ảnh hưởng đến khả năng phát triển của nấm trên môi trường nhân sinh khối

Để xác định được chế độ ánh sáng thích hợp cho sự phát triển của nấm Trichoderma, thí nghiệm tiến hành chọn môi trường nhân sinh khối là môi trường thóc đặt ở các điều kiện ánh sáng khác nhau, theo dõi sự phát triển của nấm trên môi trường, kết quả được thể hiện trong bảng 3.17.


Bảng 3.17. Ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng nhân sinh khối

của nấm Trichoderma sp.



Nguồn nấm

Công thức thí nghiệm

Chỉ tiêu theo dõi

Số bào tử/g

Ngày xuất hiện bào tử

(sau cấy)

Tr-tv

CT29

25 x 108 a

3 - 4 

CT30

54 x 108 b

 3 – 4

CT31

29 x 108 a

 3 - 4 

CV (%)

24,2

 3 - 4 

Tr-H

CT29

27 x 108 a

 3 - 4 

CT30

58 x 108 b

 3 - 4 

CT31

31 x 108 a

 3 - 4 

CV (%)

18,3

 3 - 4 

(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)

Ghi chú: - Các chữ khác nhau a, b, c, d chỉ sự sai khác có ý nghĩa với P ≤ 0,05.

CV: Độ biến động (%)

Chế độ ánh sáng cũng không ảnh hưởng nhiều đến quá trình phát triển của nấm Trichoderma, trong 3 điều kiện ánh sáng nấm đều phát triển rất tốt. Tuy nhiên giữa các công thức cũng có sự sai khác có ý nghĩa khi xử lý thống kê. Công thức 12 giờ sáng + 12 giờ tối (CT30) cho lượng bào tử cao nhất đạt 54 – 58 x 108 bào tử/g, các công thức khác cho lượng bào tử thấp hơn từ 25 – 31 x 108 bào tử/g.



Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương